Trang

Thứ Ba, 3 tháng 7, 2018

Công bố hợp quy sản phẩm dệt may theo QCVN 01: 2017/BCT 0905 935 699

Công bố hợp quy sản phẩm dệt may theo QCVN 01: 2017/BCT

1. THÔNG TIN CHUNG:
Kể từ ngày 01/5/2017, các sản phẩm dệt may phải được công bố hợp quy theo quy chuẩn QCVN 01:2017/BCT về mức giới hạn hàm lượng formaldehyt và các amin thơm chuyn hóa từ thuốc nhuộm azo trong sản phẩm dệt may.
Sản phẩm dệt may có 3 nhóm:
- Nhóm số 01: Sản phẩm dệt may cho trẻ em dưới 36 tháng tuổi; hoặc có chiều dài ≤100 cm đối với bộ liền.
Nhóm s 02: Sản phẩm dệt may tiếp xúc trực tiếp với da: là sản phẩm khi sử dụng có bề mặt sản phẩm tiếp xúc trực tiếp với da của người sử dụng.
- Nhóm số 03: Sản phẩm dệt may không tiếp xúc trực tiếp với da: là sản phẩm khi sử dụng có bề mặt sản phẩm không tiếp xúc trực tiếp với da của người sử dụng.
2. HỒ SƠ CÔNG BỐ HỢP QUY:
Các hình thức công bố hợp quy
- Tự công bố hợp quy dựa trên kết quả tự đánh giá của tổ chức, cá nhân (bên thứ nhất)
a) Phương thức đánh giá phục vụ công bố hợp quy là phương thức 7 
b) Việc thử nghiệm phục vụ công bố hợp quy được thực hiện tại tổ chức thử nghiệm đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động thử nghiệm 
- Công bố hợp quy dựa trên kết quả chứng nhận/ giám định của tổ chức chứng nhận/ giám định đã được chỉ định (bên thứ ba)
a) Phương thức đánh giá phụ vụ công bố hợp quy là phương thức 5 hoặc phương thức 7 
b) Việc thử nghiệm phục vụ công bố được thực hiện tại tổ chức thử nghiệm đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động thử nghiệm 
3. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC: giấy tiếp nhận công bố hợp quy của Sở Công Thương
4. THỜI GIAN THỰC HIỆN:  10 ngày (chưa bao gồm thời gian test mẫu sản phẩm).
Các sản phẩm dệt may bắt buộc công bố hợp quy bao gồm:
Mã hàng
Danh mục sản phẩm dệt may phải công bố hợp quy
5007
Vải dệt thoi dệt từ tơ tằm hoặc từ phế liệu tơ tằm
5111
Vải dệt thoi từ sợi len lông cừu chải thô hoặc từ sợi lông động vật loại mịn chải thô
5112
Vải dệt thoi từ sợi len lông cừu chải kỹ hoặc từ sợi lông động vật loại mịn chải kỹ
5113.00.00
Vải dệt thoi từ sợi lông động vật loại thô hoặc sợi lông đuôi hoặc bờm ngựa
5208
Vải dệt thoi từ bông có tỷ trọng bông từ 85% trở lên, trọng lượng không quá 200 g/m2
5209
Vải dệt thoi từ bông có tỷ trọng bông từ 85% trở lên, trọng lượng trên 200g/m2
5210
Vải dệt thoi từ bông, có tỷ trọng bông dưới 85%, pha chủ yếu hoặc pha duy nhất với xơ sợi nhân tạo, có trọng lượng không quá 200g/m2
5211
Vải dệt thoi từ bông, có tỷ trọng bông dưới 85%, pha chủ yếu hoặc pha duy nhất với xơ sợi nhân tạo, có trọng lượng trên 200g/ m2
5212
Vải dệt thoi khác từ sợi bông
5309
Vải dệt thoi từ sợi lanh
5310
Vải dệt thoi từ sợi đay hoặc từ các loại xơ libe dệt khác thuộc nhóm 53.03
5311
Vải dệt thoi từ các loại sợi dệt gốc thực vật khác; vải dệt thoi từ sợi giấy
5407
Vải dệt thoi bằng sợi filament tổng hợp, kể cả vải dệt thoi từ các loại sợi thuộc nhóm 54.04
5407.10
---Vải dệt thoi từ sợi có độ bền cao bằng ni lông hoặc các polyamit hoặc các polyeste khá
5407.41.10
---Vải lưới ni lông dệt thoi từ sợi filament không xoắn thích hợp để sử dụng như vật liệu gia cố cho vải sơn dầu
5408
Vải dệt thoi bằng sợi filament tái tạo, kể cả vải dệt thoi từ các loại nguyên liệu thuộc nhóm 54.05
5512
Các loại vải dệt thoi từ xơ staple tổng hợp, có tỷ trọng loại xơ này từ 85% trở lên
5513
Vải dệt thoi bằng xơ staple tổng hợp, có tỷ trọng loại xơ này dưới 85%, pha chủ yếu hoặc pha duy nhất với bông, trọng lượng không quá 170 g/m2
5514
Vải dệt thoi bằng xơ staple tổng hợp, có tỷ trọng loại xơ này dưới 85%, pha chủ yếu hoặc pha duy nhất với bông, trọng lượng trên 170g/m2
5515
Các loại vải dệt thoi khác từ xơ staple tổng hợp
5516
Vải dệt thoi từ xơ staple tái tạo
5601
Mền xơ bằng vật liệu dệt và các sản phẩm của nó; các loại xơ dệt, chiều dài không quá 5 mm (xơ vụn), bụi xơ và kết xơ (neps)
5602
Phớt, nỉ đã hoặc chưa ngâm tẩm, tráng, phủ hoặc ép lớp
5603
Các sản phẩm không dệt, đã hoặc chưa ngâm tẩm, tráng phủ hoặc ép lớp
5701
Thảm và các loại hàng dệt trải sàn khác, thắt nút, đã hoặc chưa hoàn thiện
5702
Thảm và các loại hàng dệt trải sàn khác, dệt thoi, không chần sợi vòng hoặc phủ xơ vụn, đã hoặc chưa hoàn thiện, kể cả thảm “Kelem”, “Schumacks”, “Karamanie” và các loại thảm dệt thủ công tương tự.
5703
Thảm và các loại hàng dệt hải sản khác, được chần, đã hoặc chưa hoàn thiện
5704
Thảm và các loại hàng dệt trải sàn khác, từ phớt, không chần hoặc phủ xơ vụn, đã hoặc chưa hoàn thiện
5705
Các loại thảm khác và các loại hàng dệt trải sàn khác, đã hoặc chưa hoàn thiện
5801
Các loại vải dệt nổi vòng và các loại vải sơnin (chenille), trừ các loại vải thuộc nhóm 58.02 hoặc 58.06
5802
Vải khăn lông và các loại vải dệt thoi tạo vòng lông tương tự, trừ các loại vải khổ hẹp thuộc nhóm 58.06; các loại vải dệt chần sợi nổi vòng trừ các sản phẩm thuộc nhóm 57.03
5803
Vải dệt quấn, trừ các loại vải khổ hẹp thuộc nhóm 58.06
5804
Các loại vải tuyn và các loại vải dệt lưới khác, không bao gồm vải dệt thoi, dệt kim hoặc móc; hàng ren dạng mảnh, dạng dải hoặc dạng mẫu hoa văn, trừ các loại vải thuộc các nhóm từ 60.02 đến 60.06
5806.10
Vải dệt thoi có tạo vòng lông (kể cả vải khăn lông và các loại vải dệt nổi vòng tương tự) và vải dệt từ sợi sơnin (chenille)
5806.20
Vải dệt thoi khác, có chứa sợi đàn hồi (elastomeric) hoặc sợi cao su từ 5% trở lên tính theo trọng lượng
5811
Các sản phẩm dệt đã chần dạng chiếc, bao gồm một hay nhiều lớp vật liêu dệt kết hợp với lớp đệm bằng cách khâu hoặc cách khác, trừ hàng thêu thuộc nhóm 58.10
5903
Vải dệt đã được ngâm tẩm, tráng, phủ hoặc ép với plastic, trừ các loại thuộc nhóm 59.02
5905
Các loại vải dệt phủ tường.
6001
Vải có tạo vòng lông, kể cả các loại vải “vòng lông dài” và vải khăn lông, dệt kim hoặc móc
6002
Vải dệt kim hoặc móc có khổ rộng không quá 30 cm, có tỷ trọng sợi đàn hồi hoặc sợi cao su từ 5% trở lên, trừ loại thuộc nhóm 60.01.
6003
Vải dệt kim hoặc móc có khổ rộng không quá 30 cm, trừ loại thuộc nhóm 60.01 hoặc 60.02.
6004
Vải dệt kim hoặc móc có khổ rộng hơn 30 cm, có tỷ trọng sợi đàn hồi hoặc sợi cao su từ 5% trở lên, trừ các loại thuộc nhóm 60.01
6005
Vải dệt kim sợi dọc (kể cả các loại làm trên máy dệt kim dệt dải trang trí), trừ loại thuộc các nhóm 60.01 đến 60.04
6006
Vải dệt kim hoặc móc khác
6101
Áo khoác dài, áo khoác mặc khi đi xe (carcoat), áo khoác không tay, áo choàng không tay, áo khoác có mũ (kể cả áo jacket trượt tuyết), áo gió, áo jacket chống gió và các loại tương tự, dùng cho nam giới hoặc trẻ em trai, dệt kim hoặc móc, trừ các loại thuộc nhóm 61.03
6102
Áo khoác dài, áo khoác mặc khi đi xe (carcoat), áo khoác không tay, áo choàng không tay, áo khoác có mũ trùm (kể cả áo jacket trượt tuyết), áo gió, áo jacket chống gió và các loại tương tự, dùng cho phụ nữ hoặc trẻ em gái, dệt kim hoặc móc, trừ các loại thuộc nhóm 61.04
6103
Bộ com-lê, bộ quần áo đồng bộ, áo jacket, áo blazer, quần dài, quần yếm có dây đeo, quần ống chẽn và quần soóc (trừ quần áo bơi), dùng cho nam giới hoặc trẻ em trai, dệt kim hoặc móc
6104
Bộ com-lê, bộ quần áo đồng bộ, áo jacket, áo blazer, váy liền thân(1), chân váy (skirt), chân váy dạng quần, quần dài, quần yếm có dây đeo, quần ống chẽn và quần soóc (trừ quần áo bơi), dùng cho phụ nữ hoặc trẻ em gái, dệt kim hoặc móc
6105
Áo sơ mi nam giới hoặc trẻ em trai, dệt kim hoặc móc
6106
Áo blouse, sơ mi và sơ mi cách điệu (shirtblouse), dùng cho phụ nữ hoặc trẻ em gái, dệt kim hoặc móc
6107
Quần lót, quần sịp, áo ngủ, bộ pyjama, áo choàng tắm, áo choàng dài mặc trong nhà và các loại tương tự, dùng cho nam giới hoặc trẻ em trai, dệt kim hoặc móc
6108
Váy lót, váy lót bồng (petticoats), quần xi líp, quần đùi bó, váy ngủ, bộpyjama, áo ngủ của phụ nữ bằng vải mỏng và trong suốt (negligees), áo choàng tắm, áo choàng dài mặc trong nhà và các loại tương tự, dùng cho phụ nữ hoặc trẻ em gái, dệt kim hoặc móc
6109
Áo phông, áo ba lỗ (singlet) và các loại áo lót khác, dệt kim hoặc móc
6110
Áo bó, áo chui đầu, áo cardigan, gi-lê và các mặt hàng tương tự, dệt kim hoặc móc
6111
Quần áo và hàng may mặc phụ trợ dùng cho trẻ em, dệt kim hoặc móc.
6112
Bộ quần áo thể thao, bộ quần áo trượt tuyết và bộ quần áo bơi, dệt kim hoặc móc
6113.00.40
Quần áo được may từ các loại vải dệt kim hoặc móc thuộc nhóm 59.03, 59.06 hoặc 59.07
6114
Các loại quần áo khác, dệt kim hoặc móc.
6115
Quần tất, quần nịt, bít tất dài (trên đầu gối), bít tất ngắn và các loại hàng bít tất dệt kim khác, kể cả nịt chân (ví dụ, dùng cho người giãn tĩnh mạch) và giày, dép không đế, dệt kim hoặc móc
6115.10.10
- - Vớ cho người giãn tĩnh mạch, từ sợi tổng hợp
6116
Găng tay, găng tay hở ngón và găng tay bao, dệt kim hoặc móc
6117
Hàng phụ kiện may mặc đã hoàn chỉnh khác, dệt kim hoặc móc; các chi tiết dệt kim hoặc móc của quần áo hoặc của hàng may mặc phụ trợ
6201
Áo khoác ngoài, áo choàng mặc khi đi xe (carcoats), áo khoác không tay, áo choàng không tay, áo khoác có mũ trùm (kể cả áo jacket trượt tuyết), áo gió, áo jacket chống gió và các loại tương tự, dùng cho nam giới hoặc trẻ em trai, trừ các loại thuộc nhóm 62.03.
6202
Áo khoác ngoài, áo choàng mặc khi đi xe (carcoats), áo khoác không tay, áo choàng không tay, áo khoác có mũ (kể cả áo jacket trượt tuyết), áo gió, áo jacket chống gió và các loại tương tự, dùng cho phụ nữ hoặc trẻ em gái, trừ loại thuộc nhóm 62.04
6203
Bộ com-lê, bộ quần áo đồng bộ, áo jacket, áo blazer, quần dài, quần yếm có dây đeo, quần ống chẽn và quần soóc (trừ quần áo bơi), dùng cho nam giới hoặc trẻ em trai
6204
Bộ com-lê, bộ quần áo đồng bộ, áo jacket, áo blazer, váy liền thân(1), chân váy (skirt), chân váy dạng quần, quần yếm có dây đeo, quần ống chẽn và quần soóc (trừ quần áo bơi) dùng cho phụ nữ hoặc trẻ em gái.
6205
Áo sơ mi nam giới hoặc trẻ em trai
6206
Áo blouse, sơ mi và sơ mi cách điệu (shirtblouses) dùng cho phụ nữ hoặc trẻ em gái
6207
Áo ba lỗ (singlet) và các loại áo lót khác, quần lót, quần đùi, quần sịp, áo ngủ, bộ pyjama, áo choàng tắm, áo choàng dài mặc trong nhà và các loại tương tự dùng cho nam giới hoặc trẻ em trai
6208
Áo ba lỗ (singlet) và các loại áo lót khác, váy lót, váy lót bồng (petticoats), quần xi líp, quần đùi bó, váy ngủ, bộ pyjama, áo ngủ của phụ nữ bằng vải mỏng và trong suốt (negligees), áo choàng tắm, áo choàng dài mặc trong nhà và các loại tương tự dùng cho phụ nữ hoặc trẻ em gái
6209
Quần áo may sẵn và phụ kiện may mặc cho trẻ em
6210
Quần áo may từ các loại vải thuộc nhóm 56.02, 56.03, 59.03, 59.06 hoặc 59.07.
6211
Bộ quần áo thể thao, bộ quần áo trượt tuyết và quần áo bơi; quần áo khác
6212
Xu chiêng, gen, áo nịt ngực (corset), dây đeo quần, dây móc bít tất, nịt tất, các sản phẩm tương tự và các chi tiết của chúng, được làm hoặc không được làm từ dệt kim hoặc móc
6213
Khăn tay và khăn vuông nhỏ quàng cổ
6214
Khăn choàng, khăn quàng cổ, khăn choàng rộng đội đầu, khăn choàng vai, mạng che và các loại tương tự
6215
Cà vạt, nơ con bướm và cravat
6216
Găng tay, găng tay hở ngón và găng tay bao
6217
Hàng phụ kiện may mặc đã hoàn chỉnh khác; các chi tiết của quần áo hoặc của phụ kiện may mặc, trừ các loại thuộc nhóm 62.12
6301
Chăn và chăn du lịch
6302
Vỏ ga, vỏ gối, khăn trải giường (bed linen), khăn trải bàn, khăn trong phòng vệ sinh và khăn nhà bếp
6303
Màn che (kể cả rèm trang trí) và rèm mờ che phía trong; diềm màn che hoặc diềm giường
6304
Các sản phẩm trang trí nội thất khác, trừ các loại thuộc nhóm 94.04
6307.10
--Khăn lau sàn, khăn lau bát đĩa, khăn lau bụi và các loại khăn lau tương tự
6308
Bộ vải bao gồm vải dệt thoi và chỉ, có hoặc không có phụ kiện, dùng để làm chăn, thảm trang trí, khăn trải bàn hoặc khăn ăn đã thêu, hoặc các sản phẩm dệt tương tự, đóng gói sẵn để bán lẻ
6404.11
- - Giày, dép thể thao, giày tennis, giày bóng rổ, giày thể dục, giày luyện tập và các loại tương tự
6501.00.00
Các loại thân mũ hình nón, hình chuông bằng phớt (nỉ, dạ), chưa dựng theo khuôn, chưa làm vành; thân mũ chóp bằng và thân mũ hình trụ(kể cả thân mũ hình trụ đa giác), bằng phớt (nỉ, dạ)
6502.00.00
Các loại thân mũ, được làm bằng cách tết hoặc ghép các dải làm bằng vật liệu bất kỳ, chưa dựng theo khuôn, chưa làm vành, chưa có lót, chưa có trang trí
6504.00.00
Các loại mũ và các vật đội đầu khác, được làm bằng cách tết hoặc ghép các dải làm bằng chất liệu bất kỳ, đã hoặc chưa có lót hoặc trang trí
6505
Các loại mũ và các vật đội đầu khác, dệt kim hoặc móc, hoặc làm từ ren, nỉ hoặc vải dệt khác, ở dạng mảnh (trừ dạng dải), đã hoặc chưa lót hoặc trang trí; lưới bao tóc bằng vật liệu bất kỳ, đã hoặc chưa có lót hoặc trang trí
9404
Khung đệm; các mặt hàng thuộc bộ đồ giường và các loại tương tự (ví dụ, đệm, chăn quilt, chăn nhồi lông, nệm, đệm ghế loại dài và gối) có gắn lò xo hoặc nhồi hoặc lắp bên trong bằng vật liệu bất kỳ hoặc bằng cao su xốp hoặc plastic xốp, có hoặc không bọc
9619

Băng (miếng) và nút bông vệ sinh (tampons), khăn và tã lót cho trẻ và các vật phẩm tương tự, bằng mọi vật liệu.

Thứ Sáu, 29 tháng 6, 2018

VIETCERT TRUNG TÂM GIÁM ĐỊNH VÀ CHỨNG NHẬN HỢP CHUẨN HỢP QUY





Chứng nhận hợp chuẩn hợp quy là gì?
Tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh trên thực tế sẽ thường xuyên phải đăng ký các sản phẩm, dịch vụ, quy trình, môi trường phù hợp với các quy chuẩn, tiêu chuẩn được quy định sẵn. Nhưng rất nhiều tổ chức, cá nhân lại không hiểu về vấn đề này. Nên trong bài viết này, Luật Việt Tín sẽ cung cấp cho người đọc các thông tin liên quan đến chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy.
Vấn đề hợp chuẩn, hợp quy được quy định tại Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật năm 2006 và thông tư 28/2012/TT-BKHCN và thông tư 02/2017/TT-BKHCN sửa đổi bổ sung một số điều của thông tư 28/2012/TT-BKHCN về công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và phương thức đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
Ngoài ra, các sản phẩm, dịch vụ, quy trình nào cần phải chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy thì sẽ theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Ví dụ như: Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 21/2010/TT-BXD thì các sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng theo quy định trong QCVN 16:2014/BXD bắt buộc phải chứng nhận hợp quy.
Khái niệm hợp chuẩn hợp quy
Theo quy định, chứng nhận hợp chuẩn được hiểu là việc xác nhận sản phẩm, dịch vụ, quy trình môi trường phù hợp với những tiêu chuẩn tương ứng. Chứng nhận hợp chuẩn hay còn gọi là chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn, theo nguyên tắc thì thủ tục này là tự nguyện, nhưng theo yêu cầu của khách hàng, thì thủ tục này lại bắt buộc. Đối với đánh giá phù hợp tiêu chuẩn kỹ thuật thì tổ chức chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn hoặc tổ chức, cá nhân công bố hợp chuẩn sẽ có thể lựa chọn phương thức đánh giá, tuy nhiên phải phù hợp với đối tượng chứng nhận. Đảm bảo kết quả chứng nhận khách quan, chính xác.
Chứng nhận hợp quy được hiểu là việc xác nhận các đối tượng phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng. Chứng nhận hợp chuẩn hay có tên gọi đầy đủ là chứng nhận phù hợp quy chuẩn kỹ thuật được thực hiện bắt buộc. Phương thức đánh giá quy chuẩn kỹ thuật áp dụng cho từng đối tượng cụ thể được quy định theo quy chuẩn kỹ thuật tương ứng với những đối tượng trên.
Lưu ý: Đối tượng được chứng nhận hợp quy có thể là một sản phẩm cụ thể, một dịch vụ, một quy trình (ví dụ như quy trình sản xuất, quy trình kiểm nghiệm một sản phẩm cụ thể…), môi trường theo những tiêu chuẩn của Việt Nam, khu vực, hoặc quốc tế có thể bao gồm cả tiêu chuẩn của nước ngoài.
Đối với những đối tượng áp dụng quy chuẩn kỹ thuật thường liên quan đến các lĩnh vực như an toàn, sức khỏe, môi trường và  bắt buộc phải áp dụng quy chuẩn này để đảm bảo. Các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trong các lĩnh vực này phải thực hiện thủ tục chứng nhận hợp quy.
Điểm khác biệt giữa chứng nhận hợp chuẩn và chứng nhận hợp quy
Chứng nhận hợp chuẩn
Chứng nhận hợp quy
– Chứng nhận hợp chuẩn áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật tương ứng cho đối tượng hợp chuẩn.
– Không bắt buộc đối với cá nhân, tổ chức kinh doanh, sản xuất sản phẩm, dịch vụ, hoặc áp dụng quy trình, môi trường trong lĩnh vực tương ứng với tiêu chuẩn kỹ thuật.
-Chứng nhận hợp quy áp dụng các quy chuẩn kỹ thuật tương ứng cho đối tượng hợp chuẩn.
– Là thủ tục bắt buộc đối với cá nhân, tổ chức kinh doanh, sản xuất sản phẩm, dịch vụ, hoặc áp dụng quy trình, môi trường trong lĩnh vực tương ứng với quy chuẩn kỹ thuật.
Các phương thức đánh giá sự phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
Theo quy định tại thông tư 28/2012/TT-BKHCN, để thực hiện chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn, hoặc quy chuẩn kỹ thuật thì các doanh nghiệp sẽ tiến hành đánh giá sự phù hợp. Đánh giá sự phù hợp được hiểu là xác định các sản phẩm, dịch vụ, quy trình, môi trường  trong lĩnh vực tiêu chuẩn, và quy chuẩn tương ứng với đặc tính kỹ thuật và quy định  trong tiêu chuẩn tương ứng và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng.
Có các phương thức đánh giá sau đây (quy định tại Điều 5 thông tư nêu trên):
·         Thử nghiệm mẫu điển hình;
·         Thử nghiệm mẫu điển hình và đánh giá quá trình sản xuất; giám sát thông qua thử nghiệm mẫu lấy trên thị trường;
·         Thử nghiệm mẫu điển hình và đánh giá quá trình sản xuất; giám sát thông qua thử nghiệm mẫu lấy tại nơi sản xuất kết hợp với đánh giá quá trình sản xuất;
·         Thử nghiệm mẫu điển hình và đánh giá quá trình sản xuất; giám sát thông qua thử nghiệm mẫu lấy tại nơi sản xuất và trên thị trường kết hợp với đánh giá quá trình sản xuất;
·         Thử nghiệm mẫu điển hình và đánh giá quá trình sản xuất; giám sát thông qua thử nghiệm mẫu lấy tại nơi sản xuất hoặc trên thị trường kết hợp với đánh giá quá trình sản xuất;
·         Đánh giá và giám sát hệ thống quản lý;
·         Thử nghiệm, đánh giá lô sản phẩm, hàng hóa;
·         Thử nghiệm hoặc kiểm định toàn bộ sản phẩm, hàng hóa.
Tổng cộng là có 8 phương thức đánh giá, phương thức đánh giá sản phẩm phải phù hợp với cho từng loại sản phẩm, dịch vụ, quy trình, môi trường để đảm bảo kết quả đánh giá chính xác đối với trường hợp chứng nhận hợp chuẩn. Ví dụ như đối với công bố sản phẩm thực phẩm không có quy chuẩn kỹ thuật riêng thì các doanh nghiệp thường lựa chọn phương thức đánh giá là thử nghiệm mẫu điển hình.
Còn đối với chứng nhận hợp quy thì phương thức đánh giá áp dụng cho các loại sản phẩm, dịch vụ, quy trình, môi trường sẽ được quy định cụ thể tại quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
Dựa vào kết quả đánh giá phù hợp, Trung tâm kỹ thuật 1 sẽ cấp giấy chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn hoặc quy chuẩn kỹ thuật cho đối tượng đánh giá và quyền được dùng dấu hợp chuẩn hoặc hợp quy trên sản phẩm bao gói của sản phẩm, trong tài liệu về sản phẩm đã được chứng nhận hợp chuẩn.
Công bố hợp chuẩn
Công bố hợp chuẩn dựa trên kết quả chứng nhận hợp chuẩn do tổ chức chứng nhận đã đăng ký thực hiện hoặc kết quả tự đánh giá của tổ chức, cá nhân theo một trong các phương thức đánh giá nêu trên.
Trình tự như sau (Theo quy định tại Điều 8 thông tư 28/2012/TT-BKHCN):
Bước 1: Đánh giá hợp chuẩn, đánh giá phù hợp của đối tượng công bố với các tiêu chuẩn kỹ thuật tương ứng.
Bước 2: Đăng ký hồ sơ công bố hợp chuẩn tại Chi cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng tại thành phố, tỉnh trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân sản xuất.
Công bố hợp quy
Công bố hợp quy được quy định trong các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do các bộ ban ngành quản lý, hoặc được quy định trong các quy chuẩn kỹ thuật địa phương ban hành. Ví dụ như các trang thiết bị y tế, sản phẩm thuốc, thực phẩm sẽ do Bộ Y tế ban hành quy chuẩn kỹ thuật;  thiết bị, vật liệu xây dựng sẽ do Bộ Xây dựng ban hành quy chuẩn kỹ thuật.
– Việc ban hành xác định sản phẩm, hàng hóa nhóm 2, xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng và biện pháp quản lý để công bố hợp quy theo quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ KHCN.
Công bố hợp quy đối với sản phẩm nhập khẩu là việc tổ chức, cá nhân thực hiện quy định về kiểm tra nhà nước đối với chất lượng của hàng hóa nhập khẩu.
Công bố hợp quy dựa trên: (1) Kết quả tự đánh giá của tổ chức cá nhân; (2) Kết quả chứng nhận của tổ chức chứng nhận đã đăng ký hoặc được thừa nhận; hoặc (3) kết quả chứng nhận của tổ chức chứng nhận được chỉ định.
Việc thử nghiệm trước khi công bố hợp quy phải được thực hiện tại tổ chức đã đăng ký hoặc đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
Nếu sử dụng kết quả đánh giá sự phù hợp của tổ chức nước ngoài thì tổ chức đó phải được thừa nhận theo quy định của pháp luật hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chỉ định.
– Đối với những sản phẩm có nhiều quy chuẩn kỹ thuật khác nhau quy định thì cần thực hiện bản công bố hợp quy tại các cơ quan chuyên ngành tương ứng và dấu hợp quy chỉ được sử dụng khi sản phẩm đó được thực hiện đầy đủ các biện pháp quản lý theo các quy chuẩn tương ứng.
Trình tự như sau ( Theo quy định tại Điều 13 thông tư 28/2012/TT-BKHCN và Khoản 3 Điều 1 Thông tư 02/2017/TT-BKHCN):
Bước 1:  Đánh giá hợp quy, đánh giá sự phù hợp  của các đối tượng công bố với các quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
Bước 2: Đăng ký bản công bố hợp quy tại cơ quan chuyên ngành do bộ quản lý ngành, lĩnh vực tương ứng.
Trên đây, là những thông tin Vietcert cung cấp cho quý khách hàng về hợp chuẩn, hợp quy sản phẩm theo quy định của pháp luật. Việc chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy mang lại cho doanh nghiệp nhiều lợi ích cho doanh nghiệp, ngay cả khi thủ tục hợp chuẩn không bắt buộc. Người tiêu dùng sẽ an tâm hơn khi sử dụng sản phẩm đã được đăng ký hợp chuẩn, hợp quy.
             Vietcert nối kết dài lâu



VIETCERT
TRUNG TÂM GIÁM ĐỊNH VÀ CHỨNG NHẬN HỢP CHUẨN HỢP QUY
Website: www.vietcert.org

Thứ Ba, 26 tháng 6, 2018

SƠN CHỐNG THẤM LÀ GÌ? CÁCH MUA SƠN CHỐNG THẤM - 0905727089



Sơn chống thấm là hợp chất chống thấm đặc biệt có tác dụng ngăn chặn sự thấm nước từ trên xuống dưới lên, từ dưới lên trên xuống, sử dụng từ trong ra ngoài cho các bề mặt nằm ngang, thẳng đứng và chống thấm được thi công sau khi xong phần xây, trát tường mộc và trước khi thi công phần hoàn thiện.

Có bao nhiêu loại sơn chống thấm

Hiện nay trên thị trường sơn chống thấm có rất nhiều loại khác nhau, mỗi một loại chống thấm mang một công dụng và một chức năng riêng. Ngoài ra, có những loại chống thấm sử dụng được cho mọi mục đích khác nhau, đáp ứng được mọi sự cố thấm dột trong công trình.
Ngoài các hãng sản xuất lớn, uy tín, chất lượng thì trên thị trường cũng xuất hiện các sản phẩm sơn chống thấm kém chất lượng dẫn đến vàng thau lẫn lộn làm cho người tiêu dùng khó mà nắm bắt được như thế nào là sơn chống thấm tốt và như thế nào là sơn chống thấm không tốt.

Phân loại sơn chống thấm theo gốc

Khi nói đến sơn chống thấm hay vật liệu chống thấm thì người tiêu dùng chỉ biết nói với người bán sơn chống thấm hoặc thợ thi công sơn chống thấm sự cố thấm dột nhà mình mà không hề biết với những sự cố thấm dột đó mình nên mua loại sơn chống thấm hay vật liệu chống thấm nào để sử dụng cho phù hợ và đạt hiệu quả chống thấm cao nhất, có độ bền tốt nhất. Tổng kho sơn xin đưa ra các phân tích cụ thể để khách hàng và người tiêu dùng có một lượng kiến thức nhất định để lựa chọn mua sơn chống thấm tốt nhất tránh việc sử dụng tràn lan sai chức năng gây thiệt hại về thời gian và tiền bạc.

Những vị trí trong công trình thường sảy ra sự cố thấm

- Chống thấm khe co giãn, khe hở
- Chống thấm mạch ngừng bê tông
- Chống thấm cổ ống xuyên sàn
- Chống thấm bể nước
- Chống thấm hố thang máy
- Chống thấm tầng hầm
- Chống thấm sàn vệ sinh
- Chống thấm sàn mái
- Chống thấm cầu đường
- Chống thấm tường nhà
- Chống thấm khác

Sơn chống thấm và vật liệu chống thấm có bao nhiêu loại

Chống thấm được chia làm 4 loại chính được phân làm các gốc chống thấm khác nhau.
- Sơn chống thấm và vật liệu chống thấm gốc xi măng
- Sơn chống thấm và vật liệu chống thấm gốc Bitum Polymer
- Sơn chống thấm và vật liệu chống thấm gốc Silicate dạng thẩm thấu
- Sơn chống thấm và vật liệu chống thấm gốc PU-Polyurethane
Ngoài ra còn có chống thấm gốc Epoxy. Những sản phẩm chống thấm gốc Epoxy ít được sử dụng trong công trình dân dụng.
Mỗi loại chống thấm lại bao gồm rất nhiều loại chống thấm khác bên trong nó. Ở đây chúng ta chỉ đi nghiên cứu sâu vấn đề về chống thấm theo gốc và ưu nhược điểm của các gốc chống thấm trên.
son chong tham la gi

Một vài kinh nghiệm mua được loại sơn chống thấm hay vật liệu chống thấm tốt nhất

Một số kinh nghiệm dưới đây có thể giúp khách hàng mua được loại sơn chống thấm hay vật liệu chống thấm tốt nhất trên thị trường hiện nay
  • Trước khi quyết định mua sơn chống thấm hay vật liệu chống thấm nên tham khảo các kênh bán hàng hoặc các kỹ thuật viên chuyên chống thấm của các hãng sản xuất.
  • Mua những loại sơn chống thấm hay vật liệu chống thấm đã được kiểm chứng về chất lượng bằng thời gian trên những công trình. Đồng thời tiêu chuẩn công bố đã được niêm yết trên bao bì.
  • Dùng những sản phẩm đã có thương hiệu mạnh trên thị trường nhằm đảm bảo độ an toàn cao cho công trình.
  • Mua sơn chống thấm hay vật liệu chống thấm ở những nơi bán hàng uy tín chất lượng và thương hiệu
  • Khi nhận hàng phải kiểm tra kỹ quy cách đóng gói và những dấu hiệu nhận biết hàng chính hãng của nhà sản xuất.


Trung tâm giám định và  chứng nhận hợp chuẩn hợp quy Vietcert.
Mọi thông tin thắc mắc vui lòng liên hệ 0905727089 để được tư vấn tốt nhất.

Chủ Nhật, 24 tháng 6, 2018

QUY TẮC AN TOÀN KHI SỬ DỤNG THIẾT BỊ ĐIỆN - 0905727089

Quy tắc an toàn khi sử dụng thiết bị điện


Theo thống kê của Ban Kỹ thuật an toàn - TCty Điện lực VN, mỗi năm Việt Nam có trung bình 250 người chết  vì tai nạn điện giật mà nguyên nhân chủ yếu do sự bất cẩn của người dân. Con số này có thể giảm đi đáng kể nếu mỗi người dân nâng cao ý thức về an toàn điện ở gia đình cũng như nơi làm việc. Nắm vững và tuân thủ những nguyên tắc dưới đây để bảo đảm sự an toàn cho chính bản thân bạn.
Khi nói đến việc sử dụng các thiết bị điện ở nhà, đây là những điều bạn nên thực hiện nghiêm túc:

Sử dụng


Không bao giờ đụng vào thiết bị điện khi bàn tay ướt và bàn chân trần.
• Mang giày cao su hoặc nhựa dẻo khi sử dụng thiết bị điện, đặc biệt nếu chân bạn đang tiếp xúc trực tiếp với sàn nhà hoặc khi ở ngoài trời.
• Không bao giờ sử dụng thiết bị điện bị hư hỏng hoặc quá cũ vì có thể ổ cắm hoặc dây phích bị hỏng.
• Không bao giờ để đồ dùng bằng kim loại vào trong  lò vi sóng.
• Luôn tắt và rút phích cắm của máy nướng bánh mỳ trước khi lấy bánh ra ngoài.
• Cẩn thận khi sử dụng thiết bị điện được gắn vào ổ cắm điện gần bếp hoặc bồn rửa, bồn tắm, bể bơi và các khu vực ẩm ướt khác.
Kết quả hình ảnh cho ổ cắm

Lưu trữ

Tránh để dây điện quanh thiết bị.
• Luôn đảm bảo dây điện không nằm trên bếp.
• Giữ dây điện cách xa tầm với vì những đứa trẻ nhỏ hoặc vật nuôi có thể dễ dàng tiếp cận.
• Giữ dây điện cách xa các khu vực dễ ngã, đặc biệt là gần bồn tắm hoặc bồn rửa.
• Đảm bảo rằng các thiết bị điện không được cất trong khu vực chật hẹp và có đủ không gian.
• Không đặt thiết bị gần vật liệu dễ cháy.
Kết quả hình ảnh cho nguy hiểm ổ cắm

Bảo trì

Thường xuyên lau chùi đồ dùng điện để tránh bụi tích tụ và đồ ăn tràn ra (trong trường hợp đồ gia dụng).
• Khi làm sạch thiết bị điện, không bao giờ sử dụng thuốc tẩy hoặc phun thuốc diệt trừ côn trùng vào chúng vì có thể gây nứt và gây ra mối nguy về điện sau này.
• Không bao giờ tự mình sửa các thiết bị. Hãy liên hệ với thợ điện có kinh nghiệm .
• Loại bỏ các thiết bị đã bị ngập nước và không bao giờ sử dụng chúng nữa.
• Loại bỏ bất kỳ dây điện nào đã từng hư hỏng.
Nhà của bạn có thể tránh được tai nạn điện nếu bạn tuân thủ đúng quy tắc sử dụng, lưu trữ và bảo trì các thiết bị điện. Làm theo những lời khuyên trên đây để đảm bảo rằng gia đình bạn được giữ an toàn trước những sự cố bất lợi. Ngoài những mối nguy trên, sự cố trên đường dây điện có thể khiến cho các thiết bị điện gia đình bị cháy nổ bất cứ lúc nào. Nếu sinh sống ở vùng có điện áp không ổn định, bạn nên dùng thêm ổn áp để đảm bảo an toàn tuyệt đối cho cả gia đình.

Trung tâm giám định và  chứng nhận hợp chuẩn hợp quy Vietcert.
Mọi thông tin thắc mắc vui lòng liên hệ 0905727089 để được tư vấn tốt nhất.

Quy trình sản xuất chè thái nguyên - 0905727089

Quy trình sản xuất chè thái nguyên 


Quy trình sản xuất chè thái nguyên thủ công đã có từ lâu và hiện nay vẫn được nhiều hộ gia đình ở thái nguyên áp dụng.
quy trình sản xuất chè thái nguyên thủ công

Vì sao sản xuất chè thái nguyên thủ công vẫn chiếm ưu thế?

Có rất nhiều những nguyên nhân khiến  quy trình sản xuất chè thái nguyên thủ công vẫn là 1 lợi thế, và ưu điểm lớn nhất của nó là tận dụng được hết khả năng của nghệ nhân sao chè, tạo ra hương vị riêng biệt, thơm ngon mà chỉ có chế biến thủ công mới có được.
Thứ hai chế biến chè theo quy mô công nghiệp chỉ phù hợp với những cơ sở xuất chè lớn hoặc công ty sản xuất chè. Còn đối với những hộ dân làm chè thì với quy trình chế biến thủ công phù hợp với họ hơn, do sản lượng chè chưa cao, chi phí máy móc thiết bị phù hợp.
quy trình sản xuất chè thái nguyên thủ công
Và 1 yếu tố nữa là yếu tố kế thừa, việc sản xuất chè thủ công sẽ được truyền lại cho thế hệ sau trong quá trình các thành viên trong gia đình trực tiếp tham gia vào quá trình chế biến chè. Chính vì vậy mà kỹ thuật chè biến chè theo phương pháp truyền thống chưa bao giờ mất, nó dần tạo nên 1 thương hiệu cho từng hộ gia đình tại Tân Cương Thái Nguyên.
Bên cạnh những ưu điểm, sản xuất chè thủ công vẫn còn những hạn chế. do chế biến thủ công nên năng suất thấp, khó có thể mở rộng thị trường khi sản phẩm không phong phú đa dạng, mẫu mã bao bì không bắt mắt.

Giới thiệu quy trình chế biến chè thái nguyên thủ công

1.Hái chè

Đầu tiên là hái chè hái một tôm hai lá
quy trình sản xuất chè thái nguyên thủ công

2. Để chè héo nhẹ

Đây là giai đoạn hái chè về mang ra phơi mỏng, để chè khô sương và thoát hết khí nóng ẩm trong quá trình vận chuyển.

3. Giai đoạn ốp chè – dệt men chè

Là giai đoạn cho chè vào tôn quay trong một khoảng thời gian nhất định và đảm bảo các yêu cầu sau đây thì cho chè ra khỏi tôn quay:
– Lá chè phải mềm dẻo, phần cuống non bẻ gập lại không gãy
– Bề mặt lá chè hơi dính, dùng tay nắm chặt lại rồi buông ra chè không bị rời
– Màu xanh của chè trở thành màu xanh sẫm.
– Mùi hăng mất đi, có mùi thơm nhẹ đặc trưng của chè.

4. Giai đoạn vò chè

Khi vừa kết thúc quá trình lên men chè (Giai đoạn ốp chè) ta tiến hành vò qua chè bằng tay cho những cánh chè nhỏ nát vụn còn xót lại, ta bỏ hết vụn đó đi, rồi cho chè vào cối vò chè để tiến hành vò chè.
quy trình sản xuất chè thái nguyên thủ công

Giai đoạn vò chè sẽ giúp cánh chè cong lại như con tôm hay còn gọi là chè nõn tôm tân cương
Thời gian vò chè dao động khoảng từ 10ph đến 15ph tùy theo loại chè và máy vò chè
Kết thúc quá trình vò chè, lúc này đem chè ra dũ tơi để chuẩn bị cho công đoạn tiếp.

5. Giai đoạn sao khô chè

Đây là giai đoạn cho chè vừa vò vào tôn quay để làm khô chè và cũng là giai đoạn quan trọng nhất quyết định đến hương vị và màu sắc chè khi khô.
Chè khi vò xong mang ra rũ tơi, đợi tôn quay chè nóng đủ nhiệt độ thì cho chè vào tôn, chú ý loại bỏ vụn cám và điều chỉnh nhiệt độ ổn định.
Thời gian sao khô thường mất khoảng 20 phút cho 1 mẻ chè từ 1,2kg – 1,5 kg

6. Giai đoạn lên hương chè

Sao cho khô rồi đổ ra mẹt, nong, nia, nhặt nhạnh phần cuống già, lá già sót lại, sẩy sạch cám.
Rồi lại tiếp tục cho chè vào quay thêm chút thời gian nữa khi thấy hương thơm là được. Đã kết thúc phần lên hương.
quy trình sản xuất chè thái nguyên thủ công

7. Giai đoạn cuối cùng là đóng gói chè.

Chè bảo quản thủ công được cho vào túi bóng kính có độ dầy, buộc chặt miệng túi.  Để ở nơi khô dáo, tránh ánh nắng trực tiếp. Không được để tiếp xúc trực tiếp chè với nền đất.
Trung tâm giám định và  chứng nhận hợp chuẩn hợp quy Vietcert.
Mọi thông tin thắc mắc vui lòng liên hệ 0905727089 để được tư vấn tốt nhất.

Thứ Sáu, 22 tháng 6, 2018

CHỨNG NHẬN HỢP QUY THỰC PHẨM - 0905527089


Tầm quan trọng của nước với sức khỏe


Nước là một trong những thành phần quan trọng nhất trên trái đất. Tất cả sinh vật đều cần phải có nước để có thể tồn tại. Nếu không có nước thì sẽ không có sự sống trên trái đất. Với con người nước thực sự là một nguồn lực quan trọng, nước tham gia vào hầu hết các hoạt động sống hàng ngày của con người như: tham gia vào quá trình nấu ăn, giúp con người làm sạch quần áo, đồ đạc, nhà cửa, phục vụ như hồ bơi, đặc biệt nước chiếm tới 70% khối lượng cơ thể người, nước tham trực tiếp vào tất cả các quá trình sinh hóa trong cơ thể con người.

Tầm quan trọng của nước và sức khỏe của bạn

Nước là một trong những thành phần quan trọng nhất đối với sức khỏe của con người. Trong cơ thể con người luôn có 1 hệ thống quản lý nghiêm ngặt nồng độ nước trong cơ thể để ngăn chặn kịp thời tình trạng mất nước và đảm bảo cho sự tồn tại của con người.
Nước chiếm hơn hai phần ba trọng lượng cơ thể con người, không có nước chúng ta sẽ chết trong một vài ngày. Bộ não con người được tạo thành từ 75% nước. Chỉ cần giảm đi 2% nồng độ nước trong cơ thể là có thể gây ra các dấu hiệu sau: Bộ nhớ ngắn hạn bị kém đi, khó tập trung. Việc mất nước nhẹ là nguyên nhân gây ra hiện tượng mệt mỏi vào ban ngay.

tầm quan trọng của nước
Nước cần thiết cho mọi hoạt động của cơ thể

Nước là thành phần quan trọng của cơ thể con người. Cơ thể không thể làm việc mà không có nước, nó giống như việc một chiếc xe không thể chạy mà không cần xăng dầu. Trong thực tế, tất cả các chức năng tế bào và cơ quan của con người đều phụ thuộc vào nước cho các hoạt động của chúng.

Nước đóng vai trò như một chất bôi trơn

Nước đóng vai trò như một chất bôi trơn trong quá trình tiêu hóa và gần như tất cả các quá trình khác của cơ thể. Nước trong nước bọt của chúng ta sẽ giúp tạo điều kiện cho việc nhai và nuốt, đảm bảo thực phẩm sẽ dễ dàng trượt xuống thực quản. Nước cũng giúp bôi trơn các khớp xương và sụn của chúng ta, cho phép chúng di chuyển trơn chu hơn. Khi mất nước các khớp, sụn không được bôi trơn có thể gây đau đầu gối, đau lưng, nặng có thể dẫn đến tổn thương, viêm khớp. Ngay cả nhãn cầu của chúng ta cũng cần được bôi trơn để làm việc tốt và vẫn khỏe mạnh.

Nước đóng vai trò điều chỉnh nhiệt độ cơ thể

Cơ thể chúng ta kiểm soát nhiệt độ thông qua các tuyến mồ hôi ở da. Khi cơ thể cảm thấy nóng, nước trong tuyến mồ hôi ở da sẽ bay hơi và tạo ra hiệu ứng làm mát.Máu cũng được chuyển vào khu vực gần bề mặt dưới của da, nơi có thể làm lạnh và sau đó quay trở lại vào trong cơ thể. Khi cơ thể cảm thấy lạnh, da sẽ duy trì nhiệt độ cơ thể về mức thích hợp.

Nước đóng vai trò loại bỏ các chất độc tố ra ngoài cơ thể

Nước giúp cơ thể chúng ta loại bỏ độc tố bằng nhiều cách khác nhau. Thường độc tố được loại bỏ qua đường nước tiểu và đường mồ hôi. Nước giúp giảm táo bón và khi chúng ta đi tiểu nước giúp chúng ta đảm bảo rằng độc tố sẽ được đào thải ra ngoài một cách nhanh chóng và thường xuyên trước khi nó trở nên độc hại cho cơ thể. Khi cơ thể mất nước khiến các chất độc không được nước đào thải ra ngoài, chúng sẽ tích tụ trong cơ thể và có thể gây ra đau dầu, khiến cơ thể bị nhiễm độc và mắc bệnh tật. Uống đủ nước sẽ giúp giảm bớt gánh nặng cho thận và gan trong quá trình bài tiết.

Nước đóng vai trò vận chuyển các chất dinh dưỡng có giá trị cho cơ thể

Nồng độ của nước trong máu là khoảng 83% và nó giúp mang chất dinh dưỡng và oxy đi khắp cơ thể. Các chất dinh dưỡng từ thực phẩm chúng ta ăn được chia nhỏ trong hệ tiêu hóa và được hòa tan trong nước. Nước cho phép các chất dinh dưỡng có thể đi qua các mao mạch trong thành ruột vào máu và hệ tuần hoàn, nơi các chất dinh dưỡng và oxy có thể phân phối khắp cơ thể.
Ngoài việc duy trì hàng ngày hoạt động của cơ thể, nước cũng đóng vai trò quan trọng trong việc phòng chống bệnh tật. Uống 8 lý nước mỗi ngày có thể giảm 45% nguy cơ ung thư ruột kết, giảm 50% nguy cơ ung thư bang quang, thậm chí uống nước còn có khả năng làm giảm nguy cơ ung thư vú.

tầm quan trọng của nước
Bạn cần uống đủ nước sạch mỗi ngày

Nước là một thành phần quan trọng đối với sinh lý của con người, đảm bảo cho sự sống và duy trì mọi hoạt động của con người, chính vì thế bạn nên uống đủ nước mỗi ngày, luôn luôn phải uống nước sạch, kết hợp với việc tập thể dục thường xuyên, chế độ dinh dưỡng cân bằng và có cái nhìn tích cực về cuộc sống để đảm bảo rằng bạn luôn có một sức khỏe tốt để làm mọi việc mong muốn.

Trung tâm chứng nhận hợp chuẩn hợp quy Vietcert.
Mọi thông tin thắc mắc vui lòng liên hệ 0905527089 để được tư vấn tốt nhất.