Trang

Thứ Năm, 17 tháng 8, 2017

CÔNG BỐ HƠP QUY ĐỐI VỚI SẢN PHẨM MÌ ĂN LIỀN


Mì ăn liền (tên gọi quen thuộc là mì tôm, mì cua, mì gói) là món mì khô chiên trước với dầu cọ, thường ăn sau khi dội nước sôi lên 3-5 phút. Nó còn được gọi mì gói hay mì cốc hoặc mì ly, tùy cách đựng mì. Mì ăn liền từ lâu đã trở thành món ăn quen thuộc găn liền với cuộc sống của người Việt Nam. Hiện nay theo quy định các sản phẩm mì ăn liền cần được công bố tiêu chuẩn chất lượng khi lưu thông và tiêu thụ trên thị trường
Trung tâm Vietcert chúng tôi chuyên chứng nhận và công bố chất lượng mì ăn liền cũng như công bố thực phẩm trên toàn quốc hiện nay với chất lượng hàng đầu, để tiết kiệm tối đa thời gian và chi phí hãy liên hệ ngay cho chúng tôi
CĂN CỨ PHÁP LÝ:
Luật ATTP số 55/2010/QH12
Nghị định 38/2012/NĐ-CP
Thông tư 19/2012/TT-BYT
TIÊU CHUẨN VIỆT NAM TCVN 5577 : 2004 MÌ ĂN LIỀN
NHỮNG ĐỐI TƯỢNG DOANH NGHIỆP CẦN CÔNG BỐ TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG MÌ ĂN LIỀN
Tất cả các doanh nghiệp, tổ chức sản xuất, nhập khẩu, cung cấp mì ăn liền
HỒ SƠ CÔNG BỐ TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG MÌ ĂN LIỀN
Hồ sơ công bố tiêu chuẩn chất lượng mì ăn liền trong nước
Giấy phép đăng ký kinh doanh bản sao công chứng của công ty công bố
 Phiếu kết quả kiểm nghiệm sản phẩm
 Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm (02 bản sao công chứng)
 Nhãn sản phẩm hoặc ảnh chụp nhãn sản phẩm và dự thảo nội dung ghi nhãn phụ
Hồ sơ công bố tiêu chuẩn chất lượng mì ăn liền nhập từ nước ngoài
Giấy phép đăng ký kinh doanh bản sao công chứng của công ty công bố
Phiếu kết quả kiểm nghiệm sản phẩm – Certificate Of Analysis: 02 bản chính hoặc sao y chứng thực (về chỉ tiêu chất lượng chủ yếu, chỉ tiêu chỉ điểm chất lượng và các chỉ tiêu vệ sinh liên quan).Ghi chú: CA hợp lệ phải do trung tâm kiểm nghiệm độc lập có chức năng phòng thí nghiệm đạt chuẩn ISO 17025, cung cấp giấy chứng nhận ISO 17025. Trường hợp không có giấy phân tích thành phần này thì phải kiểm nghiệm tại các trung tâm kiểm nghiệm có chức năng tại Việt Nam.
Giấy chứng nhận lưu hành tự do – Certificate of Free Sale
Nhãn sản phẩm hoặc ảnh chụp nhãn sản phẩm và dự thảo nội dung ghi nhãn phụ (có đóng dấu của thương nhân).
LỢI ÍCH CỦA MÌ ĂN LIỀN ĐƯỢC CÔNG BỐ CHẤT LƯỢNG
Đối với nhà sản xuất : Tạo niềm tin cho khách hàng về chất lượng sản phẩm, nâng cao uy tín của và hình ảnh thương hiệu của doanh nghiệp đồng thời tăng  ưu thế cạnh tranh.
Đối với người tiêu dùng: Sử dụng sản phẩm chất lượng đúng tiêu chuẩn mà không phải lo lắng về mức độ ảnh hưởng đến an toàn và sức khỏe của mình
Đối với cơ quan kiểm soát : Dễ dàng trong quá trình kiểm tra chất lượng.
Trân trọng cám ơn.
Best regards,
-------------------------------------------
TRUNG TÂM GIÁM ĐỊNH VÀ CHỨNG NHẬN HỢP CHUẨN HỢP QUY VIETCERT
Hotline: 0903543099-Ms Phương

LỢI ÍCH TỪ VIỆC CÔNG BỐ HỢP QUY THỰC PHẨM


Dinh dưỡng và an toàn thực phẩm (ATTP) đang ngày càng chứng tỏ những ảnh hưởng mang tính vĩ mô trong công tác chăm sóc sức khỏe con người. Những ảnh hưởng về sức khỏe, kinh tế, xã hội bắt nguồn từ nguyên nhân do mất an toàn thực phẩm đã được thể hiện qua các báo cáo của tổ chức Y tế thế giới (WHO), tổ chức Nông Lương thế giới (FAO) và của các bộ ngành liên quan. Các thống kê cho thấy các bệnh lây truyền qua thực phẩm và hậu quả của các vụ ngộ độc thực phẩm đã làm tử vong hàng nghìn người, hàng triệu người phải nhập viện, hàng chục triệu người chịu ảnh hưởng lâu dài về sức khỏe, về khía cạnh đời sống xã hội, ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế xã hội và chất lượng cuộc sống của người dân.
Luật An toàn Thực phẩm là văn bản quy phạm pháp luật cao nhất được xây dựng nhằm tạo một hệ thống các quy định, yêu cầu bắt buộc trong hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm để bảo đảm các sản phẩm thực phẩm là an toàn cho người Việt Nam sử dụng. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tại Việt Nam bắt buộc phải tuân thủ các quy định tại Luật An toàn thực phẩm, đồng thời vừa là để đảm bảo sản xuất ra các sản phẩm an toàn, tránh các rủi ro xảy ra các vụ ngộ độc thực phẩm do sản phẩm của mình sản xuất ra, vừa là trách nhiệm với người tiêu dùng nói riêng và với cộng đồng nói chung. Một yêu cầu bắt buộc được nhấn mạnh trong Luật An toàn Thực phẩm (Khoản 1 Điều 10) về điều kiện chung bảo đảm an toàn đối với thực phẩm là phải “Đáp ứng Quy chuẩn kỹ thuật tương ứng, tuân thủ quy định về giới hạn vi sinh vật gây bệnh, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, dư lượng thuốc thú y, kim loại nặng, tác nhân gây ô nhiễm và các chất khác trong thực phẩm có thể gây hại đến sức khỏe, tính mạng con người”. Việc đáp ứng các Quy chuẩn kỹ thuật đối với sản phẩm là một yêu cầu và chuẩn mực xuyên suốt trong hoạt động quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm của cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, là tiêu chí trong hoạt động quản lý, kiểm tra, thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và là chuẩn mực để người tiêu dùng thực phẩm tại Việt Nam lựa chọn các sản phẩm thực phẩm để sử dụng.
Hiện nay, các cơ quan quản lý nhà nước đang tăng cường truyền thông để định hướng người tiêu dùng lựa chọn các sản phẩm thực phẩm đáp ứng Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, được chứng nhận phù hợp Quy chuẩn và có dấu công bố hợp quy trên nhãn. Đồng thời, người tiêu dùng Việt Nam ngày càng quan tâm hơn, hiểu biết hơn, thông thái hơn về các sản phẩm an toàn, đáp ứng Quy chuẩn kỹ thuật. Trước thực tế đó nhiều doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thực phẩm đã quan tâm hơn đến việc áp dụng các Quy chuẩn kỹ thuật vào hoạt động sản xuất, công bố hợp quy hoặc công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm với cơ quan quản lý nhà nước, tuy nhiên nhiều doanh nghiệp đang rất băn khoăn liên quan đến việc làm sao để được chứng nhận hợp Quy và tổ chức nào đủ năng lực và chứng nhận hợp Quy sẽ đem lại lợi ích gì?
Trả lời cho các câu hỏi nêu trên thì theo quy định của pháp luật (Điều 47, Luật Tiêu chuẩn Quy chuẩn kỹ thuật) hoạt động đánh giá chứng nhận hợp quy thực phẩm được thực hiện bởi Tổ chức chứng nhận thứ ba có đủ năng lực, độc lập, khách quan và được cơ quan quản lý nhà nước chỉ định. Hoạt động đánh giá chứng nhận hợp quy bao gồm các bước: đánh giá sự phù hợp giữa Tiêu chuẩn cơ sở với Quy chuẩn kỹ thuật, đánh giá điều kiện bảo đảm ATTP, lấy mẫu và thử nghiệm mẫu điển hình về chất lượng, an toàn thực phẩm. Sản phẩm thực phẩm của doanh nghiệp được chứng nhận hợp quy sẽ đem lại các lợi ích như sau:
1.   Giúp doanh nghiệp tạo ra các sản phẩm thực phẩm an toàn với chất lượng và giá cả sản phẩm luôn ổn định – Thông qua việc đánh giá chứng nhận hợp quy được thực hiện bởi Tổ chức chứng nhận bên thứ ba sẽ thiết lập các hoạt động kiểm soát, các kiến nghị cải tiến, mang lại giá trị gia tăng, giúp nâng cao chất lượng, an toàn thực phẩm của sản phẩm và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
2.   Làm tăng sự tin tưởng của người tiêu dùng đối với sản phẩm thực phẩm của doanh nghiệp và tạo lợi thế cạnh tranh, nâng cao thương hiệu của nhà sản xuất, chế biến, phân phối - Thông qua dấu Hợp quy gắn trên bao bì sản phẩm và thông tin, logo của Tổ chức chứng nhận bên thứ ba đủ năng lực, độc lập, khách quan và được chỉ định;
3. Dễ dàng hoàn thiện các thủ tục công bố hợp quy gửi Cục ATTP/Chi cục ATTP do hồ sơ đăng ký đơn giản, được sự chấp nhận và tin tưởng của Cơ quan quản lý nhà nước – Thông qua Chứng chỉ chứng nhận hợp quy của Tổ chức chứng nhận bên thứ ba đủ năng lực, độc lập, khách quan và được chỉ định (quy định tại khoản 1, Điều 5, Nghị định 38/2012/NĐ-CP);
4. Có thể thiết lập một hệ thống kiểm soát chất lượng, an toàn thực phẩm xuyên suốt từ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong quá trình chế biến, đến chất lượng sản phẩm lưu thông trên thị trường để nâng cao chất lượng sản phẩm và thương hiệu cho doanh nghiệp – Thông qua khả năng được chứng nhận theo các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến như GMP, HACCP, ISO 22000 kết hợp với hoạt động chứng nhận hợp quy thực phẩm bởi Tổ chức chứng nhận thứ ba.
5. Phù hợp với yêu cầu của pháp luật, sản phẩm thực phẩm được chứng nhận phù hợp Quy chuẩn sẽ được đánh giá cao, dễ dàng lưu thông trên thị trường, đáp ứng các yêu cầu kiểm tra, thanh tra của cơ quan quản lý nhà nước;
Trân trọng cám ơn.
Best regards,
------------------------------------------
TRUNG TÂM GIÁM ĐỊNH VÀ CHỨNG NHẬN HỢP CHUẨN HỢP QUY VIETCERT
Hotline: 0903543099-Ms Phương

CHỨNG NHẬN HỆ THỐNG AN TOÀN THỰC PHẨM HACCP CỦA VIETCERT


HACCP là một hệ thống giúp kiểm soát một cách có hệ thống các yếu tố ảnh hưởng tới an toàn thực phẩm. HACCP là tên viết tắt của Hazard Analysis and Critical Control Point - Phân tích mối nguy và điểm kiểm soát trọng yếu. Đây là các nguyên tắc và phương pháp phân tích các mối nguy đối với an toàn thực phẩm do Ủy ban CODEX (tổ chức do FAO và WHO thành lập) phát triển. Trên nền tảng của các nguyên tắc này, các nước và khu vực đã phát triển các tiêu chuẩn HACCP phù hợp với yêu cầu quản lý của mình. Tại Việt Nam, tiêu chuẩn HACCP được ban hành là TCVN 5603:1998 (tiêu chuẩn này hoàn toàn tương đương với CAC/RCP 1 - 1969 của CODEX). Trong khu vực Châu Á còn có tiêu chuẩn HACCP Code:2003 của Australia.
Tuy khác nhau về tên gọi, cách diễn giải cũng như một số yêu cầu cụ thể, nhưng tựu trung một tiêu chuẩn HACCP luôn bao gồm hai bộ phận cấu thành. Bộ phận thứ nhất là hệ thống đảm bảo vệ sinh trong sản xuất. Đây là hệ thống nền tảng và mang tính chất áp dụng chung cho các cơ sở chế biến thực phẩm được biết đến dưới tên gọi phổ biến là Thực hành sản xuất tốt (GMP - Good Manufacturing Practice). GMP giúp ngăn ngừa các mối nguy do tạp nhiễm, nhiễm chéo (từ con người, nhà xưởng, dụng cụ sản xuất sang thực phẩm và từ thực phẩm ở công đoạn này sang thực phẩm ở công đoạn khác) hay do sự phát triển của các mối nguy (chủ yếu là sinh học). Bộ phận thứ hai mang tính đặc thù cho từng loại thực phẩm là hệ thống phân tích các mối nguy và các biện pháp kiểm soát. Hệ thống này giúp nhận diện các mối nguy cụ thể (hóa, lý, sinh học) đối với từng loại thực phẩm cũng như quy trình chế biến để đưa ra các biện pháp kiểm soát thích hợp nhằm loại bỏ hoặc giảm thiểu mối nguy tới mức có thể chấp nhận được.
Các hệ thống quản lý ATTP dựa trên HACCP cần thực hiện:
   a) Thực hiện phân tích các mối nguy.
   b) Xác định các điểm kiểm soát tới hạn.
   c) Thiết lập các giới hạn tới hạn cho mỗi điểm kiểm soát tới hạn.
   d) Phát triển & thực hiện thủ tục kiểm soát các điểm tới hạn.
   e) Phát triển & thực hiện các hành động khắc phục để xử lý khi các giới hạn tới hạn bị vượt quá.
   f) Xác nhận giá trị sử dụng và kiểm tra xác nhận tính hiệu lực của hệ thống HACCP.
Trân trọng cám ơn.
Best regards,
------------------------------------------
TRUNG TÂM GIÁM ĐỊNH VÀ CHỨNG NHẬN HỢP CHUẨN HỢP QUY VIETCERT
Hotline: 0903543099-Ms Phương

CHỨNG NHẬN HỢP QUY MÁY SẤY TÓC


CHỨNG NHẬN HỢP QUY MÁY SẤY TÓC – 0903 528 199

Máy sấy tóc là sản phẩm chuyên dùng của nhiều người, việc chứng nhận hợp quy máy sấy tóc là điều bắt buộc nhằm đảm bảo an toàn cho sản phẩm lẫn an toàn cho người tiêu dùng. Căn cứ vào Quy chuẩn kỹ thuật QCVN 4: 2009/BKHCN là Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn đối với thiết bị điện và điện tử ban hành theo Thông tư số 21/2009/TT-­BKHCN ngày 30 tháng 9 năm 2009 của Bộ trưởng BKHCN, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/10/2009 Bắt buộc những sản phẩm “thiết bị điện và điện tử” bắt buộc phải được chứng nhận hợp quy. Và máy sấy tóc thuộc thiết bị điện – điện tử nên cần chứng nhận hợp quy phù hợp với quy định tại TCVN 5699-2-23:2007(IEC 60335-2-23 :2005) Thiết bị điện gia dụng và thiết bị điện tương tự. Yêu cầu cụ thể đối với thiết bị dùng để chăm sóc da hoặc tóc.

ĐỐI TƯỢNG CẦN CHỨNG NHẬN HỢP QUY MÁY SẤY TÓC:
v Các cá nhân, tổ chức sản xuất, nhập khẩu, phân phối và bán lẻ máy sấy tóc trong nước
v Các cá nhân, tổ chức nước ngoài tham gia vào lĩnh vực máy sấy tóc tại nước ta

PHƯƠNG THỨC CHỨNG NHẬN HỢP QUY MÁY SẤY TÓC:
a/ Hợp quy theo phương thức 5:
Áp dụng cho các sản phẩm của nhà sản xuất có chứng chỉ theo tiêu chuẩn ISO 9001;
Hiệu lực của giấy chứng nhận: 01 năm với sản phẩm được nhập khẩu và 03 năm với các sản phẩm tự đánh giá tại nơi sản xuất.
b/ Hợp quy theo phương thức 7:
Áp dụng cho từng lô sản phẩm sản xuất hay nhập khẩu để thử nghiệm chất lượng lô sản phẩm;
Giấy chứng nhận hợp quy chỉ có giá trị với từng lô sản phẩm.

Mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ:
VIETCERT - TRUNG TÂM GIÁM ĐỊNH VÀ CHỨNG NHẬN HỢP CHUẨN HỢP QUY
Ms. Thúy Nga - 0903 528 199

CÔNG BỐ CHỨNG NHẬN HỢP QUY QUẠT ĐIỆN


CÔNG BỐ HỢP QUY QUẠT ĐIỆN – 0903 528 199

Các sản phẩm thuộc thiết bị điện – điện tử bắt buộc đảm bảo yêu cầu về an toàn theo QCVN 4:2009/BKHCN bao gồm có quạt điện , cho nên việc Công bố hợp quy quạt điện là việc làm mang tính chất bắt buộc với những đơn vị sản xuất hay nhập khẩu sản phẩm này cung ứng trên thị trường nước ta

YÊU CẦU VỀ AN TOÀN ĐỂ CÔNG BỐ CHỨNG NHẬN HỢP QUY QUẠT ĐIỆN:
v Sản phẩm Quạt điện phải phù hợp với quy định tại TCVN 5699-2-80:2007 (IEC 60335-2-80:2005) Thiết bị điện gia dụng và thiết bị điện tương tự. An toàn. Phần 2-80: Yêu cầu cụ thể đối với quạt điện.
v Theo các quy định thực hiện chứng nhận hợp quy thiết bị điện – điện tử thì việc Công bố chứng nhận hợp quy quạt điện là hoàn toàn bắt buộc từ 1/06/2010
v Sau khi sản phẩm thực hiện công bố hợp quy phải có nhãn hàng hóa theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa; phải được chứng nhận hợp quy, mang dấu hợp quy (dấu CR) theo quy định của Quy chuẩn kỹ thuật QCVN 4:2009/BKHCN và chịu sự kiểm tra trên thị trường của cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

QUY TRÌNH THỦ TỤC CÔNG BỐ CHỨNG NHẬN HỢP QUY QUẠT ĐIỆN:
Sau khi tiến hành chứngnhận hợp quy, đơn vị sẽ đăng ký bản công bố hợp quy tại Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng nơi doanh nghiệp đăng ký kinh doanh đối với hàng sản xuất trong nước; và  phải đăng ký kiểm tra chất lượng tại cơ quan kiểm tra theo quy định tại Thông tư 17/2009/TT-BKHCN ngày 18 tháng 6 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn trình tự thủ tục kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu đối với hàng nhập khẩu

Mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ:
VIETCERT - TRUNG TÂM GIÁM ĐỊNH VÀ CHỨNG NHẬN HỢP CHUẨN HỢP QUY
Ms. Thúy Nga - 0903 528 199

XÁC ĐỊNH CHỈ TIÊU CẦN THỬ NGHIỆM ĐỐI VỚI THỨC ĂN CHĂN NUÔI


XÁC ĐỊNH CHỈ TIÊU CẦN THỬ NGHIỆM ĐỐI VỚI THỨC ĂN CHĂN NUÔI – 0903 528 199

   Thử nghiệm các chỉ tiêu đối với thức ăn chăn nuôi là hoạt động bắt buộc đảm bảo rằng các sản phẩm thức ăn chăn nuôi (TĂCN) của doanh nghiệp phù hợp các yêu cầu quy chuẩn kỹ thuật, được phép lưu thông trên thị trường.

Theo Điều 5, Thông tư 50/2014/TT-BNNPTNT của Bộ NN&PTNT ban hành ngày 24/12/2014 (Thông tư 50), thức ăn chăn nuôi được phép lưu hành tại Việt Nam phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
v Phải công bố tiêu chuẩn áp dụng và có chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng (đối với thức ăn chăn nuôi chưa có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia).
v Công bố tiêu chuẩn áp dụng và có chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng và hoàn thiện công bố hợp quy theo quy định (đối với thức ăn chăn nuôi đã có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia).

Hồ sơ đăng ký thức ăn chăn nuôi được phép lưu hành tại Việt Nam mà doanh nghiệp gửi lên Tổng cục Thủy sản (đối với thức ăn thủy sản) hoặc Cục Chăn nuôi (đối với thức ăn gia súc, gia cầm) phải có phiếu kết quả thử nghiệm các chỉ tiêu chất lượng và vệ sinh an toàn của sản phẩm trong tiêu chuẩn công bố áp dụng hoặc trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng được cấp bởi các phòng thử nghiệm do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ định hoặc thừa nhận (đối với các chỉ tiêu công bố chưa có phương pháp thử được chỉ định).

Đối với thức ăn chăn nuôi chưa được phép lưu hành tại Việt Nam, khi nhập khẩu phải có quyết định công nhận thức ăn chăn nuôi được phép lưu hành tại Việt Nam của Tổng cục Thủy sản hoặc Cục Chăn nuôi và thực hiện kiểm tra chất lượng theo Chương III Thông tư 66/2011/TT-BNNPTNT. Thông tư 50 cũng quy định hồ sơ đề nghị công nhận chất lượng phải bao gồm phiếu kết quả thử nghiệm các chỉ tiêu chất lượng và vệ sinh an toàn thức ăn chăn nuôi của nhà sản xuất đã có một trong các giấy chứng nhận GMP, HACCP, ISO hoặc giấy chứng nhận tương đương. Trường hợp nhà sản xuất không có một trong những giấy chứng nhận GMP, HACCP, ISO hoặc giấy chứng nhận tương đương thì phiếu kết quả thử nghiệm phải được cấp từ các phòng thử nghiệm được cơ quan có thẩm quyền của nước xuất xứ chỉ định hoặc từ các phòng thử nghiệm được tổ chức công nhận quốc tế hoặc tổ chức công nhận khu vực thừa nhận hoặc do Tổng cục Thủy sản, Cục Chăn nuôi chỉ định hoặc thừa nhận.

Nhóm các chỉ tiêu an toàn được quy định trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia tương ứng và doanh nghiệp phải xây dựng mức công bố phù hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn. Nhóm chỉ tiêu dinh dưỡng, doanh nghiệp tự xây dựng dựa vào Thông tư 50.

Cụ thể, đối với thức ăn chăn nuôi đã có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, chỉ tiêu thử nghiệm (chỉ tiêu an toàn) được xây dựng dựa trên:
v QCVN 01 - 78: 2011/BNNPTNT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia thức ăn chăn nuôi - các chỉ tiêu vệ sinh an toàn và mức giới hạn tối đa cho phép trong thức ăn chăn nuôi
v QCVN 01 - 13: 2009/BNNPTNT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia thức ăn chăn nuôi - hàm lượng kháng sinh, hóa dược vi sinh vật và kim loại tối đa cho phép trong thức cho bê và bò thịt
v QCVN 01 - 12: 2009/BNNPTNT quy chuẩn kỹ thuât quốc gia thức ăn chăn nuôi - hàm lượng kháng sinh, vi sinh vật và kim loại nặng tối đa cho phép trong thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh cho lợn
v QCVN 01 - 11: 2009/BNNPTNT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia thức ăn chăn nuôi - hàm lượng kháng sinh, vi sinh vật và kim loại nặng tối đa cho phép trong thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh cho vịt
v QCVN 01 - 10: 2009/BNNPTNT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia thức ăn chăn nuôi - hàm lượng kháng sinh, hóa dược, vi sinh vật và kim loại nặng tối đa cho phép trong thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh cho gà

Đối với thức ăn chăn nuôi chưa có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia thì chỉ tiêu thử nghiệm (chỉ tiêu an toàn) được xây dựng trên TCVN với từng sản phẩm cụ thể.

Mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ:
VIETCERT - TRUNG TÂM GIÁM ĐỊNH VÀ CHỨNG NHẬN HỢP CHUẨN HỢP QUY
Ms. Thúy Nga - 0903 528 199

Thứ Tư, 16 tháng 8, 2017

CÔNG BỐ HỢP QUY CHEESE-PHOMAT

CÔNG BỐ HỢP QUY CHEESE-PHOMAT
Các tổ chức, cá nhân nhập khẩu, sản xuất, kinh doanh các sản phẩm phomat tại Việt Nam bắt buộc phải Công bố hợp quy các sản phẩm phomat theo các  Quy định thực hiện công bố thực phẩm trong nước, nhập khẩu, hôm nay chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu thông tin về vấn đề trong bài viết sau
Công bố hợp quy các sản phẩm phomat
Theo  QCVN 5-3:2010/BYT đã quy định rõ những sản phẩm phomat được định nghĩa sau đây bắt buộc phải công bố sản phẩm
Phomat có thể được sản xuất từ sữa tươi nguyên liệu, từ sữa đã qua xử lý nhiệt, từ whey đã qua xử lý nhiệt, từ sữa hoặc whey (sữa hoặc whey đã qua xử lý nhiệt) và từ các nguyên liệu phomat khác. Sản phẩm có dạng rất cứng, cứng, nửa cứng hoặc mềm đã được ủ chín hoặc không qua giai đoạn ủ chín, thu được bằng cách:
Làm đông tụ toàn phần hoặc một phần các nguyên liệu sau đây: sữa và/hoặc các sản phẩm từ sữa, dưới tác dụng của men hoặc các tác nhân làm đông tụ thích hợp khác và sau quá trình đông tụ tách phần whey và/hoặc

Các kỹ thuật chế biến gồm quá trình đông tụ sữa và/hoặc các sản phẩm từ sữa để tạo sản phẩm cuối cùng có các đặc tính cảm quan và hoá, lý của từng loại phomat.
Về thủ tục, tương tự những sản phẩm nằm trong Danh mục các thực phẩm phải công bố chất lượng thì việc công bố cũng cần thực hiện theo các thủ tục sau:
Tiến hành lấy mẫu thử nghiệm đáp ứng các chỉ tiêu liên quan đến an toàn thực phẩm quy định trong QCVN 5-3:2010/BYT
Ghi nhãn các sản phẩm phomat phải theo đúng quy định tại Nghị định số 89/2006/NĐ-CP
Hồ sơ chuẩn bị đầy đủ theo quy định, tham khảo thành phần hồ sơ   tại đây
Thủ tục thực hiện theo Quy định về chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy và công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy được ban hành kèm theo Quyết định số 24/2007/QĐ-BKHCN
Đăng ký bản công bố hợp quy tại cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo phân cấp của Bộ Y tế
Với những thông tin trên đây chắc có lẽ sẽ giúp ích cho việc Công bố hợp quy các sản phẩm phomat  không làm ảnh hưởng đến việc kinh doanh của mình, ngoài ra tại chuyên mục  Công bố chất lượng, chứng nhận hợp quy thực phẩm của chúng tôi còn rất nhiều thông tin hữu ích khác các bạn có thể tham khảo.
Trân trọng cám ơn.
Best regards,
-------------------------------------------
TRUNG TÂM GIÁM ĐỊNH VÀ CHỨNG NHẬN HỢP CHUẨN HỢP QUY VIETCERT
Hotline: 0903543099-Ms Phương