Chứng nhận hợp quy VLXD
Chứng nhận hợp quy VLXD, thử nghiệm VLXD. LAS-XD 1541, chứng nhận, thử nghiệm gạch bê tông, chứng nhận cửa nhựa lõi thép, chứng nhận hợp quy xi măng, chứng nhận hợp quy gạch đá ốp lát...
Thứ Tư, 19 tháng 9, 2018
Thứ Tư, 12 tháng 9, 2018
Kiên quyết xóa bỏ lò gạch thủ công, lạc hậu
Kiên quyết xóa bỏ lò gạch thủ công, lạc hậu
(11/09/2018 9:06:13 AM)
Phó Thủ tướng yêu cầu UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện nghiêm thời hạn xóa bỏ lò thủ công, thủ công cải tiến, lò vòng sử dụng nhiên liệu hóa thạch theo quy định tại Quyết định số 1469/QĐ-TTg ngày 22/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
Trên cơ sở Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã được phê duyệt, vùng nguyên liệu đã được quy hoạch, phù hợp với các chỉ tiêu tại Quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 và tình hình tiêu thụ vật liệu xây dựng trên thị trường, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, chấp thuận đầu tư các dự án cải tạo, chuyển đổi công nghệ tiên tiến đối với gạch đất sét nung đảm bảo (lò tuy nen sản xuất theo công nghệ tiên tiến; mức độ cơ giới hóa, tự động hóa cao; tăng năng suất lao động; giảm tiêu hao nguyên liệu, nhiên liệu; đảm bảo các tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường theo quy định); khuyến khích đầu tư xây dựng các loại vật liệu thay thế không dùng nguyên liệu đất sét.
Bộ trưởng Bộ Xây dựng rà soát, đánh giá toàn diện quá trình thực hiện Chương trình phát triển vật liệu xây không nung theo Quyết định số 567/QĐ-TTg ngày 28/4/2010 và Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 28/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường sử dụng vật liệu xây dựng không nung và hạn chế sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung; đề xuất giải pháp thúc đẩy thực hiện Chương trình phát triển vật liệu xây không nung có hiệu quả.
VLXD.org (TH/ Chính phủ)
Thứ Ba, 3 tháng 7, 2018
Công bố hợp quy sản phẩm dệt may theo QCVN 01: 2017/BCT 0905 935 699
Công bố hợp quy sản phẩm dệt may theo QCVN 01: 2017/BCT
1. THÔNG TIN CHUNG:
Kể từ ngày 01/5/2017, các sản phẩm dệt may phải được công bố hợp quy theo quy chuẩn QCVN 01:2017/BCT về mức giới hạn hàm lượng formaldehyt và các amin thơm chuyển hóa từ thuốc nhuộm azo trong sản phẩm dệt may.
Sản phẩm dệt may có 3 nhóm:
- Nhóm số 01: Sản phẩm dệt may cho trẻ em dưới 36 tháng tuổi; hoặc có chiều dài ≤100 cm đối với bộ liền.
- Nhóm số 02: Sản phẩm dệt may tiếp xúc trực tiếp với da: là sản phẩm khi sử dụng có bề mặt sản phẩm tiếp xúc trực tiếp với da của người sử dụng.
- Nhóm số 03: Sản phẩm dệt may không tiếp xúc trực tiếp với da: là sản phẩm khi sử dụng có bề mặt sản phẩm không tiếp xúc trực tiếp với da của người sử dụng.
2. HỒ SƠ CÔNG BỐ HỢP QUY:
Các hình thức công bố hợp quy
- Tự công bố hợp quy dựa trên kết quả tự đánh giá của tổ chức, cá nhân (bên thứ nhất)
a) Phương thức đánh giá phục vụ công bố hợp quy là phương thức 7
b) Việc thử nghiệm phục vụ công bố hợp quy được thực hiện tại tổ chức thử nghiệm đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động thử nghiệm
- Công bố hợp quy dựa trên kết quả chứng nhận/ giám định của tổ chức chứng nhận/ giám định đã được chỉ định (bên thứ ba)
a) Phương thức đánh giá phụ vụ công bố hợp quy là phương thức 5 hoặc phương thức 7
b) Việc thử nghiệm phục vụ công bố được thực hiện tại tổ chức thử nghiệm đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động thử nghiệm
3. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC: giấy tiếp nhận công bố hợp quy của Sở Công Thương
4. THỜI GIAN THỰC HIỆN: 10 ngày (chưa bao gồm thời gian test mẫu sản phẩm).
Các sản phẩm dệt may bắt buộc công bố hợp quy bao gồm:
Mã hàng
|
Danh mục sản phẩm dệt may phải công bố hợp quy
|
5007
|
Vải dệt thoi dệt từ tơ tằm hoặc từ phế liệu tơ tằm
|
5111
|
Vải dệt thoi từ sợi len lông cừu chải thô hoặc từ sợi lông động vật loại mịn chải thô
|
5112
|
Vải dệt thoi từ sợi len lông cừu chải kỹ hoặc từ sợi lông động vật loại mịn chải kỹ
|
5113.00.00
|
Vải dệt thoi từ sợi lông động vật loại thô hoặc sợi lông đuôi hoặc bờm ngựa
|
5208
|
Vải dệt thoi từ bông có tỷ trọng bông từ 85% trở lên, trọng lượng không quá 200 g/m2
|
5209
|
Vải dệt thoi từ bông có tỷ trọng bông từ 85% trở lên, trọng lượng trên 200g/m2
|
5210
|
Vải dệt thoi từ bông, có tỷ trọng bông dưới 85%, pha chủ yếu hoặc pha duy nhất với xơ sợi nhân tạo, có trọng lượng không quá 200g/m2
|
5211
|
Vải dệt thoi từ bông, có tỷ trọng bông dưới 85%, pha chủ yếu hoặc pha duy nhất với xơ sợi nhân tạo, có trọng lượng trên 200g/ m2
|
5212
|
Vải dệt thoi khác từ sợi bông
|
5309
|
Vải dệt thoi từ sợi lanh
|
5310
|
Vải dệt thoi từ sợi đay hoặc từ các loại xơ libe dệt khác thuộc nhóm 53.03
|
5311
|
Vải dệt thoi từ các loại sợi dệt gốc thực vật khác; vải dệt thoi từ sợi giấy
|
5407
|
Vải dệt thoi bằng sợi filament tổng hợp, kể cả vải dệt thoi từ các loại sợi thuộc nhóm 54.04
|
5407.10
|
---Vải dệt thoi từ sợi có độ bền cao bằng ni lông hoặc các polyamit hoặc các polyeste khá
|
5407.41.10
|
---Vải lưới ni lông dệt thoi từ sợi filament không xoắn thích hợp để sử dụng như vật liệu gia cố cho vải sơn dầu
|
5408
|
Vải dệt thoi bằng sợi filament tái tạo, kể cả vải dệt thoi từ các loại nguyên liệu thuộc nhóm 54.05
|
5512
|
Các loại vải dệt thoi từ xơ staple tổng hợp, có tỷ trọng loại xơ này từ 85% trở lên
|
5513
|
Vải dệt thoi bằng xơ staple tổng hợp, có tỷ trọng loại xơ này dưới 85%, pha chủ yếu hoặc pha duy nhất với bông, trọng lượng không quá 170 g/m2
|
5514
|
Vải dệt thoi bằng xơ staple tổng hợp, có tỷ trọng loại xơ này dưới 85%, pha chủ yếu hoặc pha duy nhất với bông, trọng lượng trên 170g/m2
|
5515
|
Các loại vải dệt thoi khác từ xơ staple tổng hợp
|
5516
|
Vải dệt thoi từ xơ staple tái tạo
|
5601
|
Mền xơ bằng vật liệu dệt và các sản phẩm của nó; các loại xơ dệt, chiều dài không quá 5 mm (xơ vụn), bụi xơ và kết xơ (neps)
|
5602
|
Phớt, nỉ đã hoặc chưa ngâm tẩm, tráng, phủ hoặc ép lớp
|
5603
|
Các sản phẩm không dệt, đã hoặc chưa ngâm tẩm, tráng phủ hoặc ép lớp
|
5701
|
Thảm và các loại hàng dệt trải sàn khác, thắt nút, đã hoặc chưa hoàn thiện
|
5702
|
Thảm và các loại hàng dệt trải sàn khác, dệt thoi, không chần sợi vòng hoặc phủ xơ vụn, đã hoặc chưa hoàn thiện, kể cả thảm “Kelem”, “Schumacks”, “Karamanie” và các loại thảm dệt thủ công tương tự.
|
5703
|
Thảm và các loại hàng dệt hải sản khác, được chần, đã hoặc chưa hoàn thiện
|
5704
|
Thảm và các loại hàng dệt trải sàn khác, từ phớt, không chần hoặc phủ xơ vụn, đã hoặc chưa hoàn thiện
|
5705
|
Các loại thảm khác và các loại hàng dệt trải sàn khác, đã hoặc chưa hoàn thiện
|
5801
|
Các loại vải dệt nổi vòng và các loại vải sơnin (chenille), trừ các loại vải thuộc nhóm 58.02 hoặc 58.06
|
5802
|
Vải khăn lông và các loại vải dệt thoi tạo vòng lông tương tự, trừ các loại vải khổ hẹp thuộc nhóm 58.06; các loại vải dệt chần sợi nổi vòng trừ các sản phẩm thuộc nhóm 57.03
|
5803
|
Vải dệt quấn, trừ các loại vải khổ hẹp thuộc nhóm 58.06
|
5804
|
Các loại vải tuyn và các loại vải dệt lưới khác, không bao gồm vải dệt thoi, dệt kim hoặc móc; hàng ren dạng mảnh, dạng dải hoặc dạng mẫu hoa văn, trừ các loại vải thuộc các nhóm từ 60.02 đến 60.06
|
5806.10
|
Vải dệt thoi có tạo vòng lông (kể cả vải khăn lông và các loại vải dệt nổi vòng tương tự) và vải dệt từ sợi sơnin (chenille)
|
5806.20
|
Vải dệt thoi khác, có chứa sợi đàn hồi (elastomeric) hoặc sợi cao su từ 5% trở lên tính theo trọng lượng
|
5811
|
Các sản phẩm dệt đã chần dạng chiếc, bao gồm một hay nhiều lớp vật liêu dệt kết hợp với lớp đệm bằng cách khâu hoặc cách khác, trừ hàng thêu thuộc nhóm 58.10
|
5903
|
Vải dệt đã được ngâm tẩm, tráng, phủ hoặc ép với plastic, trừ các loại thuộc nhóm 59.02
|
5905
|
Các loại vải dệt phủ tường.
|
6001
|
Vải có tạo vòng lông, kể cả các loại vải “vòng lông dài” và vải khăn lông, dệt kim hoặc móc
|
6002
|
Vải dệt kim hoặc móc có khổ rộng không quá 30 cm, có tỷ trọng sợi đàn hồi hoặc sợi cao su từ 5% trở lên, trừ loại thuộc nhóm 60.01.
|
6003
|
Vải dệt kim hoặc móc có khổ rộng không quá 30 cm, trừ loại thuộc nhóm 60.01 hoặc 60.02.
|
6004
|
Vải dệt kim hoặc móc có khổ rộng hơn 30 cm, có tỷ trọng sợi đàn hồi hoặc sợi cao su từ 5% trở lên, trừ các loại thuộc nhóm 60.01
|
6005
|
Vải dệt kim sợi dọc (kể cả các loại làm trên máy dệt kim dệt dải trang trí), trừ loại thuộc các nhóm 60.01 đến 60.04
|
6006
|
Vải dệt kim hoặc móc khác
|
6101
|
Áo khoác dài, áo khoác mặc khi đi xe (carcoat), áo khoác không tay, áo choàng không tay, áo khoác có mũ (kể cả áo jacket trượt tuyết), áo gió, áo jacket chống gió và các loại tương tự, dùng cho nam giới hoặc trẻ em trai, dệt kim hoặc móc, trừ các loại thuộc nhóm 61.03
|
6102
|
Áo khoác dài, áo khoác mặc khi đi xe (carcoat), áo khoác không tay, áo choàng không tay, áo khoác có mũ trùm (kể cả áo jacket trượt tuyết), áo gió, áo jacket chống gió và các loại tương tự, dùng cho phụ nữ hoặc trẻ em gái, dệt kim hoặc móc, trừ các loại thuộc nhóm 61.04
|
6103
|
Bộ com-lê, bộ quần áo đồng bộ, áo jacket, áo blazer, quần dài, quần yếm có dây đeo, quần ống chẽn và quần soóc (trừ quần áo bơi), dùng cho nam giới hoặc trẻ em trai, dệt kim hoặc móc
|
6104
|
Bộ com-lê, bộ quần áo đồng bộ, áo jacket, áo blazer, váy liền thân(1), chân váy (skirt), chân váy dạng quần, quần dài, quần yếm có dây đeo, quần ống chẽn và quần soóc (trừ quần áo bơi), dùng cho phụ nữ hoặc trẻ em gái, dệt kim hoặc móc
|
6105
|
Áo sơ mi nam giới hoặc trẻ em trai, dệt kim hoặc móc
|
6106
|
Áo blouse, sơ mi và sơ mi cách điệu (shirtblouse), dùng cho phụ nữ hoặc trẻ em gái, dệt kim hoặc móc
|
6107
|
Quần lót, quần sịp, áo ngủ, bộ pyjama, áo choàng tắm, áo choàng dài mặc trong nhà và các loại tương tự, dùng cho nam giới hoặc trẻ em trai, dệt kim hoặc móc
|
6108
|
Váy lót, váy lót bồng (petticoats), quần xi líp, quần đùi bó, váy ngủ, bộpyjama, áo ngủ của phụ nữ bằng vải mỏng và trong suốt (negligees), áo choàng tắm, áo choàng dài mặc trong nhà và các loại tương tự, dùng cho phụ nữ hoặc trẻ em gái, dệt kim hoặc móc
|
6109
|
Áo phông, áo ba lỗ (singlet) và các loại áo lót khác, dệt kim hoặc móc
|
6110
|
Áo bó, áo chui đầu, áo cardigan, gi-lê và các mặt hàng tương tự, dệt kim hoặc móc
|
6111
|
Quần áo và hàng may mặc phụ trợ dùng cho trẻ em, dệt kim hoặc móc.
|
6112
|
Bộ quần áo thể thao, bộ quần áo trượt tuyết và bộ quần áo bơi, dệt kim hoặc móc
|
6113.00.40
|
Quần áo được may từ các loại vải dệt kim hoặc móc thuộc nhóm 59.03, 59.06 hoặc 59.07
|
6114
|
Các loại quần áo khác, dệt kim hoặc móc.
|
6115
|
Quần tất, quần nịt, bít tất dài (trên đầu gối), bít tất ngắn và các loại hàng bít tất dệt kim khác, kể cả nịt chân (ví dụ, dùng cho người giãn tĩnh mạch) và giày, dép không đế, dệt kim hoặc móc
|
6115.10.10
|
- - Vớ cho người giãn tĩnh mạch, từ sợi tổng hợp
|
6116
|
Găng tay, găng tay hở ngón và găng tay bao, dệt kim hoặc móc
|
6117
|
Hàng phụ kiện may mặc đã hoàn chỉnh khác, dệt kim hoặc móc; các chi tiết dệt kim hoặc móc của quần áo hoặc của hàng may mặc phụ trợ
|
6201
|
Áo khoác ngoài, áo choàng mặc khi đi xe (carcoats), áo khoác không tay, áo choàng không tay, áo khoác có mũ trùm (kể cả áo jacket trượt tuyết), áo gió, áo jacket chống gió và các loại tương tự, dùng cho nam giới hoặc trẻ em trai, trừ các loại thuộc nhóm 62.03.
|
6202
|
Áo khoác ngoài, áo choàng mặc khi đi xe (carcoats), áo khoác không tay, áo choàng không tay, áo khoác có mũ (kể cả áo jacket trượt tuyết), áo gió, áo jacket chống gió và các loại tương tự, dùng cho phụ nữ hoặc trẻ em gái, trừ loại thuộc nhóm 62.04
|
6203
|
Bộ com-lê, bộ quần áo đồng bộ, áo jacket, áo blazer, quần dài, quần yếm có dây đeo, quần ống chẽn và quần soóc (trừ quần áo bơi), dùng cho nam giới hoặc trẻ em trai
|
6204
|
Bộ com-lê, bộ quần áo đồng bộ, áo jacket, áo blazer, váy liền thân(1), chân váy (skirt), chân váy dạng quần, quần yếm có dây đeo, quần ống chẽn và quần soóc (trừ quần áo bơi) dùng cho phụ nữ hoặc trẻ em gái.
|
6205
|
Áo sơ mi nam giới hoặc trẻ em trai
|
6206
|
Áo blouse, sơ mi và sơ mi cách điệu (shirtblouses) dùng cho phụ nữ hoặc trẻ em gái
|
6207
|
Áo ba lỗ (singlet) và các loại áo lót khác, quần lót, quần đùi, quần sịp, áo ngủ, bộ pyjama, áo choàng tắm, áo choàng dài mặc trong nhà và các loại tương tự dùng cho nam giới hoặc trẻ em trai
|
6208
|
Áo ba lỗ (singlet) và các loại áo lót khác, váy lót, váy lót bồng (petticoats), quần xi líp, quần đùi bó, váy ngủ, bộ pyjama, áo ngủ của phụ nữ bằng vải mỏng và trong suốt (negligees), áo choàng tắm, áo choàng dài mặc trong nhà và các loại tương tự dùng cho phụ nữ hoặc trẻ em gái
|
6209
|
Quần áo may sẵn và phụ kiện may mặc cho trẻ em
|
6210
|
Quần áo may từ các loại vải thuộc nhóm 56.02, 56.03, 59.03, 59.06 hoặc 59.07.
|
6211
|
Bộ quần áo thể thao, bộ quần áo trượt tuyết và quần áo bơi; quần áo khác
|
6212
|
Xu chiêng, gen, áo nịt ngực (corset), dây đeo quần, dây móc bít tất, nịt tất, các sản phẩm tương tự và các chi tiết của chúng, được làm hoặc không được làm từ dệt kim hoặc móc
|
6213
|
Khăn tay và khăn vuông nhỏ quàng cổ
|
6214
|
Khăn choàng, khăn quàng cổ, khăn choàng rộng đội đầu, khăn choàng vai, mạng che và các loại tương tự
|
6215
|
Cà vạt, nơ con bướm và cravat
|
6216
|
Găng tay, găng tay hở ngón và găng tay bao
|
6217
|
Hàng phụ kiện may mặc đã hoàn chỉnh khác; các chi tiết của quần áo hoặc của phụ kiện may mặc, trừ các loại thuộc nhóm 62.12
|
6301
|
Chăn và chăn du lịch
|
6302
|
Vỏ ga, vỏ gối, khăn trải giường (bed linen), khăn trải bàn, khăn trong phòng vệ sinh và khăn nhà bếp
|
6303
|
Màn che (kể cả rèm trang trí) và rèm mờ che phía trong; diềm màn che hoặc diềm giường
|
6304
|
Các sản phẩm trang trí nội thất khác, trừ các loại thuộc nhóm 94.04
|
6307.10
|
--Khăn lau sàn, khăn lau bát đĩa, khăn lau bụi và các loại khăn lau tương tự
|
6308
|
Bộ vải bao gồm vải dệt thoi và chỉ, có hoặc không có phụ kiện, dùng để làm chăn, thảm trang trí, khăn trải bàn hoặc khăn ăn đã thêu, hoặc các sản phẩm dệt tương tự, đóng gói sẵn để bán lẻ
|
6404.11
|
- - Giày, dép thể thao, giày tennis, giày bóng rổ, giày thể dục, giày luyện tập và các loại tương tự
|
6501.00.00
|
Các loại thân mũ hình nón, hình chuông bằng phớt (nỉ, dạ), chưa dựng theo khuôn, chưa làm vành; thân mũ chóp bằng và thân mũ hình trụ(kể cả thân mũ hình trụ đa giác), bằng phớt (nỉ, dạ)
|
6502.00.00
|
Các loại thân mũ, được làm bằng cách tết hoặc ghép các dải làm bằng vật liệu bất kỳ, chưa dựng theo khuôn, chưa làm vành, chưa có lót, chưa có trang trí
|
6504.00.00
|
Các loại mũ và các vật đội đầu khác, được làm bằng cách tết hoặc ghép các dải làm bằng chất liệu bất kỳ, đã hoặc chưa có lót hoặc trang trí
|
6505
|
Các loại mũ và các vật đội đầu khác, dệt kim hoặc móc, hoặc làm từ ren, nỉ hoặc vải dệt khác, ở dạng mảnh (trừ dạng dải), đã hoặc chưa lót hoặc trang trí; lưới bao tóc bằng vật liệu bất kỳ, đã hoặc chưa có lót hoặc trang trí
|
9404
|
Khung đệm; các mặt hàng thuộc bộ đồ giường và các loại tương tự (ví dụ, đệm, chăn quilt, chăn nhồi lông, nệm, đệm ghế loại dài và gối) có gắn lò xo hoặc nhồi hoặc lắp bên trong bằng vật liệu bất kỳ hoặc bằng cao su xốp hoặc plastic xốp, có hoặc không bọc
|
9619
| Băng (miếng) và nút bông vệ sinh (tampons), khăn và tã lót cho trẻ và các vật phẩm tương tự, bằng mọi vật liệu. |
Thứ Sáu, 29 tháng 6, 2018
VIETCERT TRUNG TÂM GIÁM ĐỊNH VÀ CHỨNG NHẬN HỢP CHUẨN HỢP QUY
Chứng nhận hợp chuẩn hợp quy
là gì?
Tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh trên thực tế sẽ thường
xuyên phải đăng ký các sản phẩm, dịch vụ, quy trình, môi trường phù hợp với các
quy chuẩn, tiêu chuẩn được quy định sẵn. Nhưng rất nhiều tổ chức, cá nhân lại
không hiểu về vấn đề này. Nên trong bài viết này, Luật Việt Tín sẽ cung
cấp cho người đọc các thông tin liên quan đến chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy.
Vấn đề hợp chuẩn, hợp quy được quy định tại Luật tiêu chuẩn và quy
chuẩn kỹ thuật năm 2006 và
thông tư 28/2012/TT-BKHCN và thông tư 02/2017/TT-BKHCN sửa
đổi bổ sung một số điều của thông tư 28/2012/TT-BKHCN về công bố hợp chuẩn, công bố hợp
quy và phương thức đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
Ngoài ra, các sản phẩm, dịch vụ, quy trình nào cần phải chứng nhận hợp chuẩn,
hợp quy thì sẽ theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Ví dụ như: Theo
quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 21/2010/TT-BXD thì các sản phẩm, hàng hóa vật liệu
xây dựng theo quy định trong QCVN 16:2014/BXD bắt buộc phải chứng nhận hợp quy.
Khái niệm hợp chuẩn hợp quy
Theo quy định, chứng nhận hợp chuẩn được hiểu là việc xác nhận sản phẩm,
dịch vụ, quy trình môi trường phù hợp với những tiêu chuẩn tương ứng. Chứng
nhận hợp chuẩn hay còn gọi là chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn, theo nguyên tắc
thì thủ tục này là tự nguyện, nhưng theo yêu cầu của khách hàng, thì thủ tục
này lại bắt buộc. Đối với đánh giá phù hợp tiêu chuẩn kỹ thuật thì tổ chức chứng nhận phù hợp
tiêu chuẩn hoặc tổ chức, cá nhân công bố hợp chuẩn sẽ có thể lựa chọn phương
thức đánh giá, tuy nhiên phải phù hợp với đối tượng chứng nhận. Đảm bảo kết quả
chứng nhận khách quan, chính xác.
Chứng nhận hợp quy được hiểu là việc xác nhận các đối tượng phù hợp
với quy chuẩn kỹ thuật tương
ứng. Chứng nhận hợp chuẩn hay có tên gọi đầy đủ là chứng nhận phù hợp
quy chuẩn kỹ thuật được thực
hiện bắt buộc. Phương thức đánh giá quy chuẩn kỹ thuật áp dụng cho từng đối tượng cụ thể được quy định
theo quy chuẩn kỹ thuật tương
ứng với những đối tượng trên.
Lưu ý: Đối tượng được chứng nhận hợp quy có thể là một sản phẩm cụ thể, một
dịch vụ, một quy trình (ví dụ như quy trình sản xuất, quy trình kiểm
nghiệm một sản phẩm cụ thể…), môi trường theo những tiêu chuẩn của Việt
Nam, khu vực, hoặc quốc tế có thể bao gồm cả tiêu chuẩn của nước ngoài.
Đối với những đối tượng áp dụng quy chuẩn kỹ thuật thường liên quan đến các lĩnh vực như an toàn, sức
khỏe, môi trường và bắt buộc phải áp dụng quy chuẩn này để đảm bảo. Các
doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trong các lĩnh vực này phải thực hiện thủ tục
chứng nhận hợp quy.
Điểm khác biệt giữa chứng nhận hợp chuẩn và chứng nhận hợp quy
Chứng nhận hợp chuẩn
|
Chứng nhận hợp quy
|
– Chứng nhận hợp chuẩn áp dụng
các tiêu chuẩn kỹ thuật tương
ứng cho đối tượng hợp chuẩn.
– Không bắt buộc đối với cá nhân, tổ chức kinh
doanh, sản xuất sản phẩm, dịch vụ, hoặc áp dụng quy trình, môi trường trong
lĩnh vực tương ứng với tiêu chuẩn kỹ thuật.
|
-Chứng
nhận hợp quy áp dụng các quy chuẩn kỹ thuật tương ứng cho đối tượng hợp chuẩn.
– Là thủ tục bắt buộc đối với cá nhân, tổ chức
kinh doanh, sản xuất sản phẩm, dịch vụ, hoặc áp dụng quy trình, môi trường
trong lĩnh vực tương ứng với quy chuẩn kỹ thuật.
|
Các phương thức đánh giá sự phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
Theo quy định tại thông tư 28/2012/TT-BKHCN, để thực hiện chứng nhận phù hợp tiêu
chuẩn, hoặc quy chuẩn kỹ thuật
thì các doanh nghiệp sẽ tiến hành đánh giá sự phù hợp. Đánh giá sự phù hợp được
hiểu là xác định các sản phẩm, dịch vụ, quy trình, môi trường trong lĩnh
vực tiêu chuẩn, và quy chuẩn tương ứng với đặc tính kỹ thuật và quy định trong tiêu
chuẩn tương ứng và quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia tương ứng.
Có các phương thức đánh giá sau đây (quy định tại Điều 5 thông tư nêu
trên):
·
Thử nghiệm mẫu điển hình;
·
Thử nghiệm mẫu điển hình và đánh giá quá trình sản xuất; giám sát thông qua
thử nghiệm mẫu lấy trên thị trường;
·
Thử nghiệm mẫu điển hình và đánh giá quá trình sản xuất; giám sát thông qua
thử nghiệm mẫu lấy tại nơi sản xuất kết hợp với đánh giá quá trình sản xuất;
·
Thử nghiệm mẫu điển hình và đánh giá quá trình sản xuất; giám sát thông qua
thử nghiệm mẫu lấy tại nơi sản xuất và trên thị trường kết hợp với đánh giá quá
trình sản xuất;
·
Thử nghiệm mẫu điển hình và đánh giá quá trình sản xuất; giám sát thông qua
thử nghiệm mẫu lấy tại nơi sản xuất hoặc trên thị trường kết hợp với đánh giá
quá trình sản xuất;
·
Đánh giá và giám sát hệ thống quản lý;
·
Thử nghiệm, đánh giá lô sản phẩm, hàng hóa;
·
Thử nghiệm hoặc kiểm định toàn bộ sản phẩm, hàng hóa.
Tổng cộng là có 8 phương thức đánh giá, phương thức đánh giá sản phẩm phải
phù hợp với cho từng loại sản phẩm, dịch vụ, quy trình, môi trường để đảm bảo
kết quả đánh giá chính xác đối với trường hợp chứng nhận hợp chuẩn. Ví dụ như
đối với công bố sản phẩm thực phẩm không có quy chuẩn kỹ thuật riêng thì các doanh nghiệp
thường lựa chọn phương thức đánh giá là thử nghiệm mẫu điển hình.
Còn đối với chứng nhận hợp quy thì phương thức đánh giá áp dụng cho các
loại sản phẩm, dịch vụ, quy trình, môi trường sẽ được quy định cụ thể tại quy
chuẩn kỹ thuật tương ứng.
Dựa vào kết quả đánh giá phù hợp, Trung tâm kỹ thuật 1 sẽ cấp giấy chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn hoặc
quy chuẩn kỹ thuật cho đối
tượng đánh giá và quyền được dùng dấu hợp chuẩn hoặc hợp quy trên sản phẩm bao
gói của sản phẩm, trong tài liệu về sản phẩm đã được chứng nhận hợp chuẩn.
Công bố hợp chuẩn
Công bố hợp chuẩn dựa trên kết quả chứng nhận hợp chuẩn do tổ chức chứng
nhận đã đăng ký thực hiện hoặc kết quả tự đánh giá của tổ chức, cá nhân theo
một trong các phương thức đánh giá nêu trên.
Trình tự như sau (Theo quy định tại Điều 8 thông
tư 28/2012/TT-BKHCN):
Bước 1: Đánh giá hợp chuẩn, đánh giá phù hợp của đối tượng công bố với các
tiêu chuẩn kỹ thuật tương ứng.
Bước 2: Đăng ký hồ sơ công bố hợp chuẩn tại Chi cục Tiêu chuẩn đo lường
chất lượng tại thành phố, tỉnh trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp, hộ kinh
doanh, cá nhân sản xuất.
Công bố hợp quy
Công bố hợp quy được quy định trong các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do các bộ ban ngành
quản lý, hoặc được quy định trong các quy chuẩn kỹ thuật địa phương ban hành. Ví dụ như các trang thiết bị
y tế, sản phẩm thuốc, thực phẩm sẽ do Bộ Y tế ban hành quy chuẩn kỹ thuật; thiết bị, vật liệu xây
dựng sẽ do Bộ Xây dựng ban hành quy chuẩn kỹ thuật.
– Việc ban hành xác định sản phẩm, hàng hóa nhóm 2, xây dựng quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia tương
ứng và biện pháp quản lý để công bố hợp quy theo quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia sau khi có ý kiến thống
nhất của Bộ KHCN.
Công bố hợp quy đối với sản phẩm nhập khẩu là việc tổ chức, cá nhân thực
hiện quy định về kiểm tra nhà nước đối với chất lượng của hàng hóa nhập khẩu.
Công bố hợp quy dựa trên: (1) Kết quả tự đánh giá của tổ chức cá nhân; (2)
Kết quả chứng nhận của tổ chức chứng nhận đã đăng ký hoặc được thừa nhận; hoặc
(3) kết quả chứng nhận của tổ chức chứng nhận được chỉ định.
Việc thử nghiệm trước khi công bố hợp quy phải được thực hiện tại
tổ chức đã đăng ký hoặc đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
Nếu sử dụng kết quả đánh giá sự phù hợp của tổ chức nước ngoài thì tổ chức
đó phải được thừa nhận theo quy định của pháp luật hoặc cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền chỉ định.
– Đối với những sản phẩm có nhiều quy chuẩn kỹ thuật khác nhau quy định thì cần thực hiện bản công bố
hợp quy tại các cơ quan chuyên ngành tương ứng và dấu hợp quy chỉ được sử dụng
khi sản phẩm đó được thực hiện đầy đủ các biện pháp quản lý theo các quy chuẩn
tương ứng.
Trình tự như sau ( Theo quy định tại Điều 13 thông
tư 28/2012/TT-BKHCN và Khoản 3 Điều 1 Thông tư 02/2017/TT-BKHCN):
Bước 1: Đánh giá hợp quy, đánh giá sự phù hợp của các đối tượng
công bố với các quy chuẩn kỹ thuật
tương ứng.
Bước 2: Đăng ký bản công bố hợp quy tại cơ quan chuyên ngành do bộ quản lý
ngành, lĩnh vực tương ứng.
Trên đây, là những thông tin Vietcert cung cấp cho quý khách hàng về
hợp chuẩn, hợp quy sản phẩm theo quy định của pháp luật. Việc chứng nhận hợp
chuẩn, hợp quy mang lại cho doanh nghiệp nhiều lợi ích cho doanh nghiệp, ngay
cả khi thủ tục hợp chuẩn không bắt buộc. Người tiêu dùng sẽ an tâm hơn khi sử
dụng sản phẩm đã được đăng ký hợp chuẩn, hợp quy.
Vietcert nối kết dài lâu |
VIETCERT
TRUNG TÂM GIÁM ĐỊNH VÀ CHỨNG NHẬN HỢP CHUẨN HỢP QUY
Website: www.vietcert.org
Đăng ký:
Bài đăng (Atom)